Status
Không mở trả lời sau này.
Hạng B2
10/7/12
110
14
18
Chương Trình Định Cư theo diện doanh nhân vào Hoa Kỳ hiện đang được rất là nhiều người trên thế giới cũng như tại Vietnam quan tâm. Các vụ việc lừa gạt đầu tư có liên quan đến chương trình EB-5 hiện đang có xu hướng tang cao và có that. Trước tình trạng đáng báo động nói trên, ngày 1/10/2013 vừa qua Sở Di Trú Hoa Kỳ đã phát ra thông cáo báo chí cảnh báo các nhà đầu tư nước ngoài về thực trạng trên.

Trước khi đi vào nội dung bản thông cáo nói trên, em xin có vài lời gửi đến các members. Trước tiên em xin thú nhận là em thuộc dạng tiếng Việt không rành tiếng Anh cũng không biết, do đó mặc dù đã có gang dịch theo sát ý nghĩa của phiên bản tiếng anh nhưng chắc chắc có những từ hoặc đoạn văn không đảm bảo được ý gốc của bài này. Em xin nhờ các anh chị em nào có khả năng dịch thuật, xin dịch lại bài này nhằm giúp các member khác hiểu rõ hơn về vấn đề trên. Đồng thời em cũng khuyên các member nào that sự muốn tìm hiểu về vấn đề này, thì hay vào xem bản gốc bang tiếng anh theo đường link dưới đây
http://www.uscis.gov/news/alerts/investor-alert-investment-scams-exploit-immigrant-investor-program

Cảnh Báo Nhà Đầu Tư - Lừa Đảo Đầu Tư Khai Thác Chương Trình Đầu Tư Di Dân
Ngày ra thông báo: 01 tháng 10 năm 2013
Ủy ban Chứng khoán và Hối Đoái Mỹ , Phòng chính sách thương mại đầu tư ? (Office of Investor Education and Advocacy ) và Sở di trú Hoa Kỳ cùng phát hành “Cảnh Báo Đầu Tư “này, để cảnh báo các nhà đầu tư cá nhân về các âm mưu lừa đảo khai thác “Chương Trình Đầu Tư di dân” , còn được gọi là " EB- 5 . " Ủy Ban Chứng khoán và Hối đoái Mỹ ( " SEC" ) Văn Phòng Giáo Huấn và Vận Động Chính Sách Đầu Tư và Sở Di Trú Hoa Kỳ ( " USCIS " ) hiện đang chú ý đến hiện tượng “ lừa đảo đầu tư “ nhắm mục tiêu đến người nước ngoài đang tìm cách trở thành thường trú dân hợp pháp vĩnh viễn của Mỹ thông qua các chương trình đầu tư nhập cư ( " EB- 5 " ) . Phối hợp chặt chẽ với USCIS , cơ quan chịu thực hiện chương trình EB- 5 , SEC đã có hành động khẩn cấp để ngăn chặn các thương vụ mua bán cổ phần bị cáo buộc gian lận, thông qua Chương Trình EB- 5 .
Chương trình EB- 5 đã cho thấy một số các nhà đầu tư nước ngoài, những người có thể chứng minh rằng khoản đầu tư của họ đang tạo thêm công ăn việc làm ở đất nước này , họ những nhà đầu tư, xứng đáng là những người có tiềm năng để trở thành thường trú dân tại Hoa Kỳ. Chủ doanh nghiệp phải nộp đơn với USCIS để xin được chấp thuận là " trung tâm vùng " ( Regional Center) cho chương trình EB- 5 . Các trung tâm vùng cung cấp các cơ hội đầu tư vào " các doanh nghiệp thương mại mới " có khả năng liên quan đến việc mua bán chưng khoán. Trong Chương Trình EB- 5 , một nhà đầu tư nước ngoài có khả năng sẽ phải đầu tư một số tiền nhất định tiềm ẩn rủi ro cao (Through EB-5, a foreign investor who invests a certain amount of money that is placed at risk), và tạo ra hoặc duy trì một số lượng tối thiểu công việc làm cho nước Mỹ , có đủ điều kiện để nộp đơn để trở thành thường trú dân tạm thời . Hai năm sau đó , nhà đầu tư nước ngoài nếu đủ điều kiện có thể nộp đơn để trở thành thường trú dân vĩnh viễn , nếu người đó có thể đáp ứng được yêu cầu về tạo việc làm . Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào chương trình EB- 5 không được đảm bảo sẽ được cấp visa hay trở thành thường trú nhân hợp pháp của Hoa Kỳ . Để biết thêm chi tiết , đọc phần đầu tư EB- 5 nhập cư của trang web của USCIS tại www.uscis.gov .
Trên thực tế một doanh nghiệp được chấp thuận là một “trung tâm vùng”(Regional Center) bởi USCIS không có nghĩa là USCIS , SEC , hoặc bất kỳ cơ quan nào khác của chính phủ Hoa Kỳ, sẽ đảm bảo các khoản kêu gọi đầu tư vào doanh nghiệp này, hoặc đánh giá hay bày tỏ quan điểm về chất lượng của thương vụ . SEC và USCIS biết các nỗ lực để lợi dụng chương trình EB- 5 làm một phương tiện để thực hiện các dịch vụ chứng khoán gian lận.
Trong một trường hợp gần đây , SEC vs Marco A. Ramirez , et al. , SEC và USCIS làm việc cùng nhau để ngăn chặn một vụ lừa đảo đầu tư bị cáo buộc bởi SEC , bao gồm “trung tâm vùng USA NOW” , hứa không đúng sự thật rằng nhà đầu tư sẽ được hưởng 5 % lợi tức trên số vốn đầu tư của họ và cơ hội để có được một thị thực EB -5 . Các nhà tổ chức bị cáo buộc bắt đầu nhận tiền đầu tư trước khi được USCIS chấp thuận là một trung tâm vùng. SEC cho rằng trong khi các bị cáo nói với các nhà đầu tư rằng tiền của họ sẽ được giữ tại escrow cho đến khi USCIS chấp thuận cho doanh nghiệp đủ điều kiện của chương trình EB- 5 , các bị cáo lạm dụng tiền của nhà đầu tư để sử dụng cá nhân như đổ tiền cho nhà hàng có chủ đề Cajun của họ . Theo đơn khiếu nại của SEC , các nhà đầu tư đã thậm chí không có được thẻ xanh có điều kiện, như điều họ muốn khi đầu tư vào ‘trung tâm vùng USA NOW” .
Trong trường hợp khác , SEC và Trung tâm hội nghị Chicago , et al. , SEC và USCIS phối hợp để ngăn chặn một cáo buộc gian lận $ 156,000,000 tiền của nhà đầu tư . SEC cho rằng một cá nhân và công ty của người này đã sử dụng thông tin sai lệch và gây hiểu nhầm để thu hút các nhà đầu tư trong dự án " World’s First Zero Carbon Emission Platinum LEED certified " khách sạn và trung tâm hội nghị ở Chicago , bao gồm cung cấp thông tin giả rằng doanh nghiệp đã có tất cả giấy phép xây dựng cần thiết và dự án đã được hỗ trợ bởi nhiều chuỗi khách sạn lớn . Theo đơn khiếu nại của SEC , các bị cáo đã hứa với các nhà đầu tư rằng họ sẽ trả lại bất kỳ khoản phí hành chánh nếu đơn xin visa EB- 5 của họ bị từ chối. Các bị cáo bị cáo buộc đã rút ra hơn 90 phần trăm của chi phí hành chính , bao gồm cả một số để sử dụng cá nhân , trước khi USCIS có phán quyết các đơn xin thị thực .
Như với bất kỳ thương vụ đầu tư nào, điều quan trọng là phải nghiên cứu kỹ lưỡng bất kỳ nội dung nào được cung cấp có liên quan đến EB- 5 . Cần thiết tiến hành các bước kiểm tra như sau:
Xác nhận các trung tâm vùng đã được sự chấp thuận của USCIS. Nếu bạn có ý định đầu tư thông qua một trung tâm vùng , kiểm tra danh sách các trung tâm khu vực hiện tại trên trang web của USCIS tại www.uscis.gov . Nếu trung tâm khu vực không có trong danh sách , hết sức thận trọng khi giao dich . Thậm chí nếu nó có trong danh sách , phải hiểu rằng USCIS không đảm bảo cho bất kỳ trung tâm vùng hoặc bất kỳ các khoản kêu gọi đầu tư nào của họ.
Đòi hỏi xem bản sao các tài liệu đã cung cấp cho USCIS . Tất cả các trung tâm vùng phải nộp đơn (mẫu I- 924 ) để có được sự chấp thuận của USCIS , và phải nộp bổ sung thông tin về họ (mẫu I- 924A ) vào cuối mỗi năm dương lịch. Hãy Yêu cầu họ cho xem các bản sao của các tài liệu mà họ đã bổ sung cho USCIS hằng năm.
Yêu cầu thông tin dự án bằng văn bản. Yêu cầu được cung cấp bản sao biên bản ghi nhớ dự án đầu tư hoặc biên bản ghi nhớ thỏa thuận kín giữa chủ đầu tư và người đầu tư bằng văn bản . . Kiểm tra nó một cách cẩn thận và nghiên cứu tính khả thi của nó trong các dự án tương tự. Theo đến cùng với bất kỳ câu hỏi mà bạn có thể có. Nếu bạn không hiểu những thông tin trong các tài liệu hoặc chủ đầu tư không muốn, hoặc không thể trả lời hài lòng câu hỏi của bạn ,thì không nên đầu tư vào dự án đó .
• Hãy hỏi các đơn vị (luật sư, tư vấn đầu tư, nhà môi giới ) đang tham gia quảng cáo cho dự án rằng họ có nhận tiền từ chủ đầu tư. Nếu có các chuyên gia tư vấn, luật sư hoặc nhà môi giới đang khuyên bạn hoặc đảm bảo về dự án đầu tư , hãy hỏi rằng họ sẽ nhận được bao nhiêu tiền hoặc những loại lợi ích gì mà họ sẽ nhận được liên quan đến đề xuất đầu tư vào dự án này . Không nên tin tưởng các đơn vị này nếu các thông tin mà họ đưa ra không phù hợp với thông tin trong biên bản ghi nhớ đầu tư hoặc biên bản ghi nhớ thỏa thuận kín .
• Tìm kiếm sự xác nhận độc lập . Xác nhận nhưng điều chủ đầu tư cung cấp là đúng sự thật . Ví dụ , nếu dự án đầu tư liên quan đến việc xây dựng bất động sản thương mại , kiểm tra với quận để xem chủ đầu tư đã nhận được các loại giấy phép cần thiết hay chưa và xem trị giá bất động sản mà họ đã đinh giá có tương ứng với định giá để đánh thuế tài sản của nhà nước và địa phương. Nếu có công ty khác được cho là sẽ tham gia vào dự án, đi trực tiếp đến các công ty đó để xác nhận.
• Kiểm tra nguy cơ cấu trúc doanh nghiệp. Hiểu rằng bạn có thể sẽ đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại mới mà nókhông có một tài sản đảm bảo nào và doanh nghiệp này được thành lập chỉ để cho một công ty khác vay vốn và công ty này sẽ sử dụng nguồn vốn được vay để phát triển dự án . Cẩn thận kiểm tra các tài liệu cho vay để xác định khoản vay được bảo đảm bằng bất kỳ tài sản thế chấp nào cho nhà đầu tư .
Examine structural risk. Understand that you may be investing in a new commercial enterprise that has no assets and has been established to loan funds to a company that will use the funds to develop projects. Carefully examine loan documents and offering statements to determine if the loan is secured by any collateral pledged to investors
• Xem xét các điều kiện mồi chài của các nhà phát triển. Quản lý dự án (manager) ” trung tâm khu vùng” và các nhà phát triển (developer) thường đầu tư vốn vào các dự án mà họ quản lý . Nhận thức rằng, nếu quản lý dự ánnhà phát triển không đóng gópvốn vào dự án, thì dự án đầu tư đó có khả năng thành công thấp.
• Tìm kiếm các dấu hiệu cảnh báo gian lận. Hãy cẩn thận nếu bạn phát hiện bất kỳ những điểm có khả năng là lừa đảo như sau:
  • Đảm bảo sẽ được cấp visa hoặc trở thành một thường trú nhân hợp pháp . Đầu tư vào Chương trình EB- 5 chỉ là đủ điều kiện để nộp đơn xin thẻ xanh có điều kiện , nhưng không có gì đảm bảo rằng USCIS sẽ chấp thuận cấp thẻ xanh có điều kiện hoặc sau đó cấp thẻ xanh vĩnh viễn cho bạn. USCIS cẩn thận xem xét từng trường hợp và sẽ từ chối các trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
  • Đảm bảo việc nhận được visa hoặc về mặt thời gian hoặc thẻ xanh là dấu hiệu lừa đảo . ◦ lợi nhuận đầu tư được đảm bảo hay không có rủi ro đầu tư . Tiền đầu tư thông qua EB- 5 phải là khoản đầu tư tiềm ẩn rủi ro trong khả năng hoàn vốn hay thu lợi nhuận. Nếu bạn được đảm bảo về lợi nhuận đầu tư hoặc đảm bảo bạn sẽ nhận lại số tiền bạn đã đầu tư , hãy đặt nghi vấn về điều này.
  • ◦ lợi nhuận đầu tư quá cao không phù hợp . Các khoản lợi nhuận từ việc đầu tư có xu hướng đi lên và xuống theo thời gian , đặc biệt chú ý đến những dự án có lợi tức cao . Hãy nghi ngờ dự án đầu tư tuyên bố tỷ lệ lợi nhuận cao so với thị trường.
    • Promises of a visa or becoming a lawful permanent resident. Investing through EB-5 makes you eligible to apply for a conditional visa, but there is no guarantee that USCIS will grant you a conditional visa or subsequently remove the conditions on your lawful permanent residency. USCIS carefully reviews each case and denies cases where eligibility rules are not met. Guarantees of the receipt or timing of a visa or green card are warning signs of fraud.
    • Guaranteed investment returns or no investment risk. Money invested through EB-5 must be at risk for the purpose of generating a return. If you are guaranteed investment returns or told you will get back a portion of the money you invested, be suspicious.
  • Overly consistent high investment returns. Investments tend to go up and down over time, particularly those that offer high returns. Be suspicious of an investment that claims to provide, or continues to generate, high rates of return regardless of overall market conditions.
    Dự án không đăng ký. Mặc dù USCIS là cơ quan cấp giấy chứng nhận cho một trung tâm khu vực ,hầu hết các doanh nghiệp thương mại mới được cấp giấy chứng nhận “trung tâm vùng “ không đăng ký với SEC hay với tiểu bang . Trong trường hợp này, các nhà đầu tư có khả năng không thể tiếp cận với các thông tin quan trọng về doanh nghiệp nói trên về mặt tầng lớp quản lý của công ty, sản phẩm , dịch vụ và tài chính điều mà họ phải khai rõ khi đăng ký với cơ quan nói trên. Trong trường hợp như vậy , nhà đầu tư nên tìm kiếm thêm thông tin về các doanh nghiệp này nhầm đảm bảo rằng những điều nêu ra trong bản báo cáo cơ hội đầu tư là đúng.
    • Nhà môi giới không có giấy phép . Luật chứng khoán liên bang và tiểu bang đòi hỏi các chuyên gia đầu tư và các công ty của họ, những người cung cấp và bán các khoản đầu tư, phải là những cá nhân hay tổ chức đã được cấp giấy phép hoặc đăng ký. Các tổ chức hay cá nhân được chỉ định bởi trung tâm vùng thường không đáp ứng được yêu cầu này. Đã có nhiều vụ lừa đảo trong Chương Trình EB-5 liên quan đến các cá nhân không có giấy phép hoặc các công ty không đăng ký .
    • Cấu trúc điều hành của các công ty được điều hành bởi cùng một số người. Một số trung tâm vùng EB- 5 có sự tham gia ở cấp quản lý từ các công ty khác, mà các công ty này được quản lý bởi một cùng một số người. Trong hoàn cảnh này , phải xác nhận rằng xung đột lợi ích giữa hai bên đã được tiết lộ đầy đủ chưa và có được quy định để giảm thiểu đến mức thấp nhất các xung đột lợi ích .
    Nếu khoản đầu tư của bạn qua chương trình EB- 5 được chứng minh là vi phạm điều lệ chứng khoán , bạn có thể mất cả tiền của bạn và con đường dẫn đến việc trở thành thường trú hợp pháp tại Hoa Kỳ. Cẩn thận nghiên cứu bất kỳ chương trình đầu tư EB- 5 do bất kỳ ai chào mời, trước khi đầu tư tiền của và hy vọng của bạn nhầm trở thành thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ . USCIS và SEC có trong những năm gần đây đã hơp tác chặt chẽ với trọng tâm là phổ biến chương trình EB- 5 một cách toàn vẹn . Hai cơ quan phối hợp về các vấn đề ở từng trường hợp cụ thể cũng như từng chương trình , và đã tham gia vào các sự kiện nhằm góp phần nâng cao nhận thức về chương trình EB- 5, cảnh báo các vấn đề phát sinh giữa nhà phát triển dự án và nhà đầu tư . Cảnh báo lừa đảo đầu tư này là một ví dụ về những nỗ lực phối hợp của chúng tôi về chương trình EB- 5. .
    Xem lần cuối / Cập nhật: 2013/10/01
    Nếu bạn có thông tin, bang chứng về các vụ lừa đảo liên quan đến Chương Trình EB-5 thì hay gửi thông tin về địa chỉ mail sau
    Members of the public may report instances of EB-5 fraud or misrepresentation to the EB-5 mailbox at [email protected]. It is helpful if the information provided contains specific information relating to the allegations of fraud or misrepresentation, supported by documentation if possible. Information of this nature that is received through the EB-5 mailbox will be reviewed by EB-5 program staff and, if it appears to be credible, may be provided to the affected party in an EB-5 case in accordance with 8 CFR 103 and 205 as part of an adverse case action. Such information may also be provided to FDNS through established USCIS procedures.
    Vài lời gửi đến các anh chị em;
    Trước tiên để tất cả mọi người có cái nhìn khách quan về những ý kiến, nhận xét của riêng em về chương trình EB-5 này, em xin được tự giới thiệu về bản than em. Em chỉ là một người làm ăn buôn bán nhỏ trong lĩnh vực nhà hang hiện đang sinh song tại vùng Bay area California. Em chưa từng hoặc đã từng có những mối quan hệ hay liên lạc với bất kỳ các văn phòng luật sư, văn phòng môi giới, văn phòng tư vấn hoặc các tổ chức , cá nhân có liên quan đến ngành "công nghiệp EB-5". Việc post bài của em lên forum này chỉ đơn thuần là để cảnh báo các anh em nhằm không bị bon xấu lừa. Theo thông tin mà em biết thì những năm trước đây chỉ có 2 đơn vị chủ đầu tư dự án liên quan đến chương trình EB-5, họ là những chủ đầu tư được coi là người that việt thực và dự án của họ đã thành công, đã từng kêu gọi đầu tư tại Vietnam. Năm 2008 trở về trước trên toàn nước Mỹ có khoản 15 Regional Center, cho đến thời điểm hiện tại là có hơn 325 Regional Center được chap thuận cho hoạt đông trên toàn nước Mỹ chưa tính đến hơn 90 trung tâm đang trong tình trạng pending. Thưa các bạn, số lượng trung tâm tang gấp 20 lần so với thời điểm năm 2008, thời điểm mà sở di trú Mỹ đưa ra việc lấy ý kiến public nhằm thu hút hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài tham gia chương trình này, nghĩa là các trung tâm đang hoat động hoặc sẽ hoạt động sẽ tìm mọi cách lôi kéo các nhà đầu tư trên khắp thế giới đầu tư vào dự án của mình. Lúc này có lẽ là lúc họ sẽ phải trả tiền cho các văn phòng luật sư, văn phòng tư vấn, văn phòng môi giới để lôi kéo người đầu tư về phía họ. Chính lúc này những người đáng lẽ phải phục vụ cho lợi ích của người đầu tư thì họ có khả năng vì đồng tiền sẽ quay lại phục vụ vì lợi ích cho các chủ đầu tư. Trong quá trình tìm hiểu về Chương Trình EB-5 em thấy được lợi ích của các chủ đầu tư là quá lớn, em xin nói nghiêm túc nếu bác nào có khả năng về vốn thì cứ liên hệ với em, em sẽ làm đầu nối cho các bác tại Mỹ, để các bác có thể tự mở ra một dự án đầu tư dạng này. Lợi ích của chủ đầu tư là gì, em xin mượn câu nói mà họ hay nói với chúng ta, "risk free". Trên thực tế các chủ đầu tư vay tiền của người đầu tư với lãi suất rẻ mạt 1 hoặc 2 %/năm và họ không cần lấy tài sản gì ra thế chap. Nhiều dự án, chủ đầu tư còn bắt người đầu tư phải trả cái gọi là fee quản lý mà đôi khi cái fee ấy lại còn cao hơn lãi suất mà người đầu tư được nhận trong khoản thời gian 5 năm. Câu hỏi lớn nhất mà tôi đặt ra khi tìm hiểu về Eb-5 là : Tại sao việc cam kết hoàn vốn hoặc cam kết về một lãi suất cố định của chủ đầu tư đưa ra cho nhà đầu tư, trong khuôn khổ chương trình EB-5 là phạm luật, nhưng họ vẫn đua ra nhũng cam kết trên, vậy họ đã làm điều đó như thế nào ? Xin thưa với mọi người họ tận dung chữ 'indirect job " lấy từ điều 8 C.F.R. & 204.6.(m)(3)(I)-(v) của luật Liên Bang " Code of Federal Regulations. Cách mà họ hay làm hiện giờ, là họ đứng ra mở một cty có chức năng thu hút đầu tư của những người muốn tham gia vào chương trình EB-5, sau đó họ lấy số tiền đó cho một cty thứ ba vay (có hoặc không có thế chap) để thực hiện dự án đầu tư. Khoan hay bàn đến việc cty thứ ba này có tài sản đảm bảo gì cho khoản vay của họ không, mà ta bàn đến việc nếu cty này không muốn trả lại số tiền đã vay thì người đầu tư có quyền đòi lại hay có được sự công nhận của pháp luật không ? Đầu tiên tôi xin giới thiệu đến các bạn nguyên văn tiếng anh đoạn định nghĩa từ "đầu tư" trong khuôn khổ chương trình EB-5
    "Invest" Defined
    The immigrant investor in the EB-5 Program is required to invest his or her capital. The petitioner must document the path of the funds in order to establish that the investment was his or her own funds.
    [font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Matter of Izummi[/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"], 22 I&N Dec. at 195. The regulation defines "invest" as follows:[/font][/font]
    Invest means to contribute capital. A contribution of capital in exchange for a note, bond, convertible debt, obligation, or any other debt arrangement between the alien entrepreneur [immigrant investor] and the new commercial enterprise does not constitute a contribution of capital . . . .
    8 C.F.R. § 204.6(e).
    The regulation also provides that, in order to qualify as an investment in the EB-5 Program, the immigrant investor must actually place his or her capital "at risk" for the purpose of generating a return, and that the mere intent to invest is not sufficient. The regulation provides as follows:
    To show that the petitioner has invested or is actively in the process of investing the required amount of capital, the petition must be accompanied by evidence that the petitioner has placed the required amount of capital at risk for the purpose of generating a return on the capital placed at risk. Evidence of mere intent to invest, or of prospective investment arrangements entailing no present commitment, will not suffice to show that the petition is actively in the process of investing. The alien must show actual commitment of the required amount of capital.
    8 C.F.R. § 204.6(j)(2).
    The EB-5 Program is seeking to attract individuals from other countries who are willing to put their capital at risk in the United States, with the hope of a return on their investment, to help create U.S. jobs. The law does not specify what the degree of risk must be; the entire amount of capital need only be at risk to some degree.
    If the immigrant investor is guaranteed the return of a portion of his or her investment, or is guaranteed a rate of return on a portion of his or her investment, then that portion of the capital is not at risk.
    [font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Matter of Izummi, [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]22 I&N Dec. at 180-188. For the capital to be "at risk" there must be a risk of loss and a chance for gain. In our precedent decision [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Matter of Izummi[/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"], 22 I&N Dec. at 183-188, the AAO found that the capital was not at risk because the investment was governed by a redemption agreement that protected against the risk of loss of the capital and, therefore, constituted an impermissible debt arrangement under 8 C.F.R. § 204.6(e) as it was no different from the risk any business creditor incurs. [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Id[/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]. at 185. Furthermore, a promise to return any portion of the immigrant investor’s minimum required capital negates the required element of risk. Thus, if the agreement between the new commercial enterprise and immigrant investor, such as a limited partnership agreement or operating agreement, provides that the investor may demand return of or redeem some portion of capital after obtaining conditional lawful permanent resident status ([/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]i.e.[/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"], following approval of the investor’s Form I-526 and subsequent visa issuance or, in the case of adjustment, approval of the investor’s Form I-485), that portion of capital is not at risk. Similarly, if the investor is individually guaranteed the right to eventual ownership or use of a particular asset in consideration of the investor’s contribution of capital into the new commercial enterprise, such as a home (or other real estate interest) or item of personal property, the expected present value of the guaranteed ownership or use of such asset does not count toward the total amount of the investor’s capital contribution in determining how much money was truly placed at risk. [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Cf[/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]. [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]Izummi [/font][/font][font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]at 184 (concluding that an investment cannot be considered a qualifying contribution of capital at risk to the extent of a guaranteed return). Nothing, however, precludes an investor from receiving a return on his or her capital ([/font][/font]distribution of profits) during or after the conditional residency period, so long as prior to or during the two-year conditional residency period, and before the requisite jobs have been created, the return is not a portion of the investor’s principal investment and was not guaranteed to the investor.
    An investor’s money may be held in escrow until the investor has obtained conditional lawful permanent resident status if the immediate and irrevocable release of the escrowed funds is contingent only upon approval of the investor’s Form I-526 and subsequent visa issuance and admission to the United States as a conditional permanent resident or, in the case of adjustment of status, approval of the investor’s Form I-485. An investor’s funds may be held in escrow within the United States to avoid any evidentiary issues that may arise with respect to issues such as significant currency fluctuations.

    Xin nhắc lại với mọi người, tôi không phải là một luật sư (co thể tôi không hiểu hết ý nghĩa của các từ ngữ liên quan đến pháp luật), tôi cũng không có ý định giải thích các ý nghĩa của từng câu chữ trong luật định. Nhưng những gì tôi hiểu sau khi đọc đoạn văn bản trên thì giong như khi bạn đóng góp cổ phần vào một công ty bất kỳ, nếu công ty đó làm ăn thua lỗ bạn không thể bắt đền công ty đó được.

    Ở trường hợp mà tôi đã nêu trên, thì công ty thứ ba nào đó chỉ vay và đảm bảo cho công ty mà bạn đã đầu tư. Bạn chỉ là một cổ đông trong số nhiều cổ đông. Công ty của bạn có muốn kiện công ty thứ ba nói trên thì không phải một mình bạn có thể quyết định được. Khi các bạn có ý định đầu tư vào Mỹ, thì các bạn nên tìm hiểu đến khái niệm "second lender" hay nhiều hơn một Lender. Để đáp ứng điều kiện tạo nên 10 việc làm/đơn xin di dân (See [font="times new roman,times new roman"][font="times new roman,times new roman"]8 C.F.R. §204.6(j) (it is the new commercial enterprise that will create the ten jobs)[/font][/font], các nhà phát triển dự án trung thực thường chỉ dùng khoản 10 đến 15% hoặc nhiều hơn một it nguồn vốn từ EB-5. Việc tạo ra 10 việc làm trên 500k tiền đầu tư, trong nhiều lĩnh vực thương mại tại Mỹ là bất khả thi. Vả lại các chủ đầu tư, những người đang có nhu cầu huy động vốn từ chương trình eb-5 phải chứng minh với USCIS rang họ đã gì đó trong tay ( ví dụ đã có đất sạch, ở Mỹ thì việc tay không bắt giặc là không điều không tưởng), đã hoàn thành việc xin các loại giấy phép và họ đã sẵn sang cho việc khởi công dự án. Vì lí do đó, có khả năng giá trị khu đất và các khoản tiền mà họ đã bỏ ra để lập dự án vào khoản 20 %, cộng với 15% đến từ nguồn vốn EB-5 thì họ vẫn cần đến 65% hoặc it hơn một it để có thể hoàn thành dự án. Nguồn vốn trên có thể đến từ tài sản cá nhân của chủ đầu tư, các khoản vay mượn từ các nguồn khác mà trong đó không thể không kể đến nguồn vốn ngân hang, hoặc nguồn vốn ưu đãi của chính phủ khi họ đầu tư vào một khu vực kém phát triển. Cứ cho là họ vay 65% từ ngân hang, khi dự án that bại dẫn đến việc phát mãi dự án thì cũng như bao nơi khác trên thế giới, ngân hang, nhà nước, người lao động được quyền lấy trước cá nhân và các tổ chức lấy sau. Mà đã dẫn đến việc phá sản thì phải phụ thuộc vào tài sản thế chap có bán được hay không. Người đầu tư rất là may mắn mới lấy được một it tiền mà họ đã bỏ vào, bởi vì thường các tổ chức ngân hang vì mong muốn thu hồi lại số tiền bỏ ra nên thường họ sẽ đồng ý bán với giá thấp. Các bạn có thể nói là em chỉ đoán mò, nhưng t
 
Last edited by a moderator:
Hạng B2
10/7/12
110
14
18
http://www.uscis.gov/sites/default/files/USCIS/About%20Us/Electronic%20Reading%20Room/EB-5%20Regional%20Centers%20-%20Static%20Files/COW2013000276%20-%20FY13%201st%20%26%202nd%20statistics.pdf

http://www.uscis.gov/site...Statistics_Q3_2012.pdf

em cố gắng post mà không được, các bác xem hộ đường link vậy
 
Hạng D
26/1/11
1.169
1.221
113
những ai muốn làm EB-5 này thì tốt nhất nên có người thân ở bển trên chục năm thì hơn, có gì nhờ người thân tư vấn độc lập chứ cù bất cù bơ mà rớ vô là mệt lắm, ko biết trên OS có ai đi diện này chưa nhĩ ? cho ý kiến khách quan cái nào
 
Tập Lái
8/9/12
16
0
3
AC thêm ý kiến để mọi ng hiểu về EB5(EB5 toàn china)
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
3/1/12
1.500
22.763
133
Khi tiếp xúc với tư vấn làm EB5 mà ra điều kiện là ký kết văn bản cam kết là họ hoàn tiền lại trong thời gian cam kết như đã nói (sinh lợi cao, hoàn vốn trong 3-5năm,...) thì không ma nào dám ký cả. Đó là một khái niệm lùa gà rất rõ. Em biết có 1 người đã đặt điều kiện vậy và đã bị từ chối ;)
 
Hạng D
2/3/11
2.435
29.232
113
Nếu mà cứ bỏ 500k làm công dân mẽo cho cả gia đình thì có lẽ cả TQ nó đi hơn nửa, chổ đâu ở mẽo mà chứa cho nổi. Mà nói chi mẽo, ở vn cũng đầy, cái nhà mặt tiền giá Toàn trên 15 tỏi không kìa, ở pmh còn có giá 88 tỏi không bớt.
 
Hạng B2
10/7/12
110
14
18
Update với các bạn về số lương visa Eb5 cấp ra trong năm 2013. Trong năm vừa qua tổng cộng 8,567 visa diện Eb5 đa được cấp. Phần lớn visa đuoc cấp cho các nhà đầu tư đen từ China 6,895 visa. Để trả lời câu hỏi mà phần lớn chúng ta hay thắc mắc là đã có nhà đầu tư nào đến từ VN được cấp visa Eb5 chưa ? Em xin nêu ra số lượng visa đã được cấp cho các nhà đầu tư VN theo dien EB5 theo số liệu của chính phủ Mỹ là:

2013: 46 visa
2012: 35 visa
2011: 26 visa
2010: 15 visa
2009: 4 visa
2008: 4visa
2007: 0

Theo IIUSA ( Association to invest in USA) chỉ trong vài tháng đầu của năm tài khoá 2014 đã có 4,747 EB5 visa được cấp trong số 10,000 visa. Hiện nay các tổ chức bảo trợ cho chương trình EB5 đang lo ngại số lượng 10,000 visa mỗi năm là quá ít. Các nhà bảo trợ cho chương trình này hiện đang chờ luật di trú mới đuoc quoc hoi thông qua trong năm 2014, sau khi dự luật cải tổ luật di trú đã được thượng viện Mỹ thông qua vào tháng 6/2013, trong đó có 3 vấn đề liên quan đến chương trình EB5: (1) cho sử dụng lại các visa chưa sử dụng trong những năm trước đây; (2) giới hạn số vísa cấp cho mỗi quốc gia; (3) chỉ tính số vísa của người nộp đơn chính.

Các bác có thể vào trang web của chính phủ Mỹ để xem số liệu thông kê

http://travel.state.gov/content/visas/english/law-and-policy/statistics.html

Diện EB5 được liệt kê ở phần employment Fifth.
Trang https://iiusa.org
 
Status
Không mở trả lời sau này.