Chào các Pro!!!
Hôm nay em xin được chia sẻ tí kinh nghiệm về dấu hiệu nhận biết bình ắc quy sạc đầy, và tất tần tật về cách kiểm tra bình ắc quy đặc biệt là kiểm tra bình ắc quy xe ô tô cho nhiều anh em nào quan tâm.
Sau khi tổng hợp Mod edit nội dung dấu hiệu nhận biết bình ắc quy sạc đầy để anh chị có thể tham khảo.
Ví dụ một bộ kích điện có dòng nạp lớn nhất 12A, khi sử dụng một ắc quy axit kiểu hở có dung lượng 50Ah đến 75Ah thì sẽ gây ra hiện tượng quá nạp (sạc). Như vậy việc sử dụng các ắc quy dung lượng lớn hoặc đấu song song nhiều ắc quy sẽ hạn chế được phần nào hiện tượng này.
Thử phân tích sự rủi ro đối với kích điện H sẽ thấy: Biến áp dùng để biến đổi 12 lên 220V (xem sơ đồ ở bài về Kích điện) lúc này làm nhiệm vụ biến đổi điện từ mức 220V xuống tầm 14,5-15V để nạp điện, việc điều tiết chế độ nạp (3 giai đoạn) qua Thyristor được điều khiển bởi mạch điện.
Bởi một lý do nào đó (nhận biết sai mức điện áp ắc quy, mạch điện bị hư hỏng dẫn đến làm việc sai, chất lượng linh kiện xuống cấp, bụi và độ ẩm làm dẫn tắt trên mạch in, rơi nước vào máy, côn trùng thâm nhập…có nhiều lý do khác nhau) mà sự điều khiển không đúng dẫn đến quá trình nạp diễn ra sai, nạp quá áp, nạp đầy không ngắt mà vẫn nạp tiếp, nạp đầy mà vẫn đặt điện áp ra ở mức 15V….đây là các lý do dẫn đến hiện tượng bình ắc quy bị nóng và bốc mùi khi nạp.
Vậy cũng không nên tin tưởng hoàn toàn vào chế độ nạp của các kích điện để giao phó hoàn toàn cho nó mà không chú ý kiểm tra đến chúng – bởi ngoài lý do lỗi sản phẩm thì còn nhiều lý do khách quan khác nữa để dẫn đến cháy nổ ắc quy. (Mà để giải quyết triệt để trường hợp này có lẽ nên nạp thủ công bằng bộ nạp điều chỉnh được LiOA như đã trình bày trong bài Ắc quy).
Nêu ra những rủi ro do kích điện hoặc các nguyên nhân khách quan không phải là việc phóng đại quá mức các nguy cơ rủi ro, mà nhằm giúp người dùng lường hết các khả năng có thể xảy ra để đề phòng hoặc hạn chế thấp nhất những sự việc không mong muốn.
Ắc quy khô sử dụng GEL >>bền hơn>> Ắc quy kín khí >>bền hơn>> Ắc quy hở thông thường.
Phép so sánh trên chỉ phù hợp khi tất cả các loại ắc quy này được nạp và sử dụng đúng cách.
Tuy nhiên theo tôi thì không nên dùng loại ắc quy hở thông thường cho kích điện bởi các lý do sau:
Bước 2: Tháo nắp đậy cực dương ắc quy. Kiểm tra và lau chùi các cực.
Bước 3: Nối đầu dương vôn kế với cực dương của ắc quy. Thông thường, đầu dương của vôn kế có màu đỏ.
Bước 4: Nối đầu âm vôn kế với cực âm của ắc quy.
Bước 5: Kiểm tra vôn kế. Nếu ắc quy ở trạng thái tốt, điện áp (số đo trên vôn kế) sẽ nằm trong khoảng 12,4 đến 12,7 V. Trường hợp điện áp thấp hơn 12,4 V đồng nghĩa với việc ắc quy cần được sạc lại.
Nếu điện áp thấp hơn 12,2 V, cần tiến hành “sạc dòng nhỏ” hay một hình thức sạc chậm cho ắc quy. Kiểm tra lại khi hoàn tất.
Nếu vượt quá 12,9 V thì điện áp đang ở mức quá cao. Hãy bật đèn pha của xe để giảm áp. Điệp áp quá cao có thể xuất phát từ việc máy phát điện cấp điện quá mức cho ắc quy.
Mặc dù có sẵn vôn kế trong tay nhưng bạn vẫn nên kiểm tra khả năng cấp điện của bình ắc quy.
Bước 2: Nối đầu dương của thiết bị dò với cực dương của ắc quy. Thông thường, đầu dương của thiết bị dò có màu đỏ.
Bước 3: Nối đầu âm của thiết bị dò vào cực âm của ắc quy.
Bước 4: Đặt đầu đo của thiết bị dò vào cực dương ắc quy. Đọc số đo điện áp.
Bước 5: Kiểm tra số đo trên Thiết Bị Dò Điện. Nếu ắc quy ở trạng thái tốt, điện áp phải nằm trong khoảng từ 12,4 đến 12,7 V.
Bước 2: Trong lúc khởi động, hãy kiểm tra số đo của Thiết Bị Dò Điện. Nó không nên thấp hơn 9,6 V.
Số đo điệp áp dưới 9.6 V đồng nghĩa với việc ắc quy đã bị sunfat hóa và không thể duy trì hay nhận dòng điện.
Ngoài ra, còn có máy kiểm tra bình ắc quy, một số thiết bị kiểm tra bình ắc quy còn tốt hay không: chẳng hạn như: máy kiểm tra bình ắc quy BT54.
Bước 1: Lần thứ nhất, đo không qua tải để biết điện áp không có tải của ắc quy hiện là bao nhiêu hay còn được gọi là điện áp định danh.
Bước 2: Lần thứ hai, nối tải vào và đo để biết được chất lượng ắc quy.
Khi có tải:
Ngoài ra cũng có nhiều dụng cụ kiểm tra bình ắc quy khác mà nhiều anh em thợ sẽ rành hơn mình. Anh em nếu có kinh nghiệm thì chia sẻ thêm bên dưới nha.
Hôm nay em xin được chia sẻ tí kinh nghiệm về dấu hiệu nhận biết bình ắc quy sạc đầy, và tất tần tật về cách kiểm tra bình ắc quy đặc biệt là kiểm tra bình ắc quy xe ô tô cho nhiều anh em nào quan tâm.
Sau khi tổng hợp Mod edit nội dung dấu hiệu nhận biết bình ắc quy sạc đầy để anh chị có thể tham khảo.
Dấu hiệu nhận biết bình ắc quy sạc đầy
Mọi hành động nạp điện vượt qua thông số cho phép với ắc quy đều có thể được gọi là quá nạp (sạc), do vậy hiện tượng quá nạp có thể xảy ra ngay khi ắc quy chưa đầy điện. Về điện áp và mức dòng điện nạp bạn có thể xem tại bài “Ắc quy dùng trong kích điện”, ở đây xin nêu một vài lý do dẫn đến hiện tượng quá nạp.Quá sạc do không kiểm soát được quá trình nạp
Quá nạp (sạc) do không kiểm soát được hoặc không biết kiểm soát quá trình nạp – đây là lý do diễn ra nhiều nhất bởi đa phần người sử dụng là người bình thường, họ giao phó việc lắp đặt hệ thống điện cho nhân viên bán hàng (hoặc người quen có hiểu biết) rồi thực hiện như chỉ dẫn. Đối với các bộ kích điện có chế độ nạp tự động và thực hiện tốt thì không có vấn đề gì xảy ra, tuy nhiên đối với các bộ kích điện có chế độ nạp thủ công thì việc thực hiện không đúng chỉ dẫn (hoặc tính toán sai thời gian nạp do quá trình tiêu thụ điện ắc quy trước đó không hết hoàn toàn) thì rất dễ gây ra quá nạp.Sử dụng ắc quy dung lượng quá nhỏ
Sử dụng ắc quy dung lượng quá nhỏ nên không phù hợp với khả năng nạp của bộ kích điện: Mỗi kích điện có khả năng xuất một dòng nạp nào đó (ví dụ 5A, 10A, 15A…) khi ở trạng thái ắc quy cạn kiện, thông thường thì sử dụng các dòng nạp này đối với các ắc quy (hoặc hệ thống song song nhiều ắc quy) có dung lượng tổng lớn hơn 200Ah thì đều được, nhưng đối với các ắc quy có dung lượng quá nhỏ thì cũng gây quá nạp (sạc).Ví dụ một bộ kích điện có dòng nạp lớn nhất 12A, khi sử dụng một ắc quy axit kiểu hở có dung lượng 50Ah đến 75Ah thì sẽ gây ra hiện tượng quá nạp (sạc). Như vậy việc sử dụng các ắc quy dung lượng lớn hoặc đấu song song nhiều ắc quy sẽ hạn chế được phần nào hiện tượng này.
Chất lượng của kích điện kém
Rủi ro do chất lượng của kích điện hoặc các yếu tố khách quan: Các bộ kích điện hiện nay thường được quảng cáo rằng có chế độ nạp 3 giai đoạn – kéo dài tuổi thọ ắc quy – tuy vậy thì chế độ nạp này vẫn ẩn chứa những rủi ro nhất định (thực tế đã xảy ra như phản ảnh tại diễn đàn W về loại sản phẩm H).Thử phân tích sự rủi ro đối với kích điện H sẽ thấy: Biến áp dùng để biến đổi 12 lên 220V (xem sơ đồ ở bài về Kích điện) lúc này làm nhiệm vụ biến đổi điện từ mức 220V xuống tầm 14,5-15V để nạp điện, việc điều tiết chế độ nạp (3 giai đoạn) qua Thyristor được điều khiển bởi mạch điện.
Bởi một lý do nào đó (nhận biết sai mức điện áp ắc quy, mạch điện bị hư hỏng dẫn đến làm việc sai, chất lượng linh kiện xuống cấp, bụi và độ ẩm làm dẫn tắt trên mạch in, rơi nước vào máy, côn trùng thâm nhập…có nhiều lý do khác nhau) mà sự điều khiển không đúng dẫn đến quá trình nạp diễn ra sai, nạp quá áp, nạp đầy không ngắt mà vẫn nạp tiếp, nạp đầy mà vẫn đặt điện áp ra ở mức 15V….đây là các lý do dẫn đến hiện tượng bình ắc quy bị nóng và bốc mùi khi nạp.
Vậy cũng không nên tin tưởng hoàn toàn vào chế độ nạp của các kích điện để giao phó hoàn toàn cho nó mà không chú ý kiểm tra đến chúng – bởi ngoài lý do lỗi sản phẩm thì còn nhiều lý do khách quan khác nữa để dẫn đến cháy nổ ắc quy. (Mà để giải quyết triệt để trường hợp này có lẽ nên nạp thủ công bằng bộ nạp điều chỉnh được LiOA như đã trình bày trong bài Ắc quy).
Nêu ra những rủi ro do kích điện hoặc các nguyên nhân khách quan không phải là việc phóng đại quá mức các nguy cơ rủi ro, mà nhằm giúp người dùng lường hết các khả năng có thể xảy ra để đề phòng hoặc hạn chế thấp nhất những sự việc không mong muốn.
Bình ắc quy khô và nước loại nào tốt hơn?
Với các loại ắc quy sử dụng axit H2SO4 thì thứ tự độ bền một cách tương đối của chúng như sau:Ắc quy khô sử dụng GEL >>bền hơn>> Ắc quy kín khí >>bền hơn>> Ắc quy hở thông thường.
Phép so sánh trên chỉ phù hợp khi tất cả các loại ắc quy này được nạp và sử dụng đúng cách.
Tuy nhiên theo tôi thì không nên dùng loại ắc quy hở thông thường cho kích điện bởi các lý do sau:
- Sau một chu kỳ sử dụng phát điện, điện áp ắc quy giảm xuống mức thấp và khi nạp điện trở lại thì thường dòng nạp này lớn (thông thường các kích điện được tích hợp bộ nạp có thể nạp với dòng 10 đến 20A), khi nạp với dòng điện này với các ắc quy cỡ 100Ah trở xuống thì có thể gây cháy nổ – đặc biệt nếu quên mở các nắp của các ngăn ắc quy (mà việc mở nắp này thường dễ bị quên hoặc không được biết đến đối với người sử dụng thông thường).
- Ắc quy axít kiểu hở khi nạp thường phát sinh khí dễ cháy và một số loại khí có chứa lưu huỳnh – gây khó chịu và độc hại với người sử dụng.
Kiểm tra ắc quy bằng vôn kế
Bước 1: Tắt công tắc xe;Bước 2: Tháo nắp đậy cực dương ắc quy. Kiểm tra và lau chùi các cực.
Bước 3: Nối đầu dương vôn kế với cực dương của ắc quy. Thông thường, đầu dương của vôn kế có màu đỏ.
Bước 4: Nối đầu âm vôn kế với cực âm của ắc quy.
Bước 5: Kiểm tra vôn kế. Nếu ắc quy ở trạng thái tốt, điện áp (số đo trên vôn kế) sẽ nằm trong khoảng 12,4 đến 12,7 V. Trường hợp điện áp thấp hơn 12,4 V đồng nghĩa với việc ắc quy cần được sạc lại.
Nếu điện áp thấp hơn 12,2 V, cần tiến hành “sạc dòng nhỏ” hay một hình thức sạc chậm cho ắc quy. Kiểm tra lại khi hoàn tất.
Nếu vượt quá 12,9 V thì điện áp đang ở mức quá cao. Hãy bật đèn pha của xe để giảm áp. Điệp áp quá cao có thể xuất phát từ việc máy phát điện cấp điện quá mức cho ắc quy.
Mặc dù có sẵn vôn kế trong tay nhưng bạn vẫn nên kiểm tra khả năng cấp điện của bình ắc quy.
Kiểm tra ắc quy bằng thiết bị dò điện
Bước 1: Tháo nắp đậy cực dương của ắc quy.Bước 2: Nối đầu dương của thiết bị dò với cực dương của ắc quy. Thông thường, đầu dương của thiết bị dò có màu đỏ.
Bước 3: Nối đầu âm của thiết bị dò vào cực âm của ắc quy.
Bước 4: Đặt đầu đo của thiết bị dò vào cực dương ắc quy. Đọc số đo điện áp.
Bước 5: Kiểm tra số đo trên Thiết Bị Dò Điện. Nếu ắc quy ở trạng thái tốt, điện áp phải nằm trong khoảng từ 12,4 đến 12,7 V.
Kiểm tra lại ắc quy bằng cách khởi động máy
Bước 1: "Chạy" lại động cơ bằng cách vặn chìa khóa công tắc đến khi máy nổ, giữ nguyên chìa trong 2 giây. Hãy nhờ ai đó khởi động máy trong lúc bạn kiểm tra điện áp.Bước 2: Trong lúc khởi động, hãy kiểm tra số đo của Thiết Bị Dò Điện. Nó không nên thấp hơn 9,6 V.
Số đo điệp áp dưới 9.6 V đồng nghĩa với việc ắc quy đã bị sunfat hóa và không thể duy trì hay nhận dòng điện.
Ngoài ra, còn có máy kiểm tra bình ắc quy, một số thiết bị kiểm tra bình ắc quy còn tốt hay không: chẳng hạn như: máy kiểm tra bình ắc quy BT54.
Cách sử dụng kiểm tra bình ắc quy BT54
Khi kiểm tra, chúng ta thực hiện đo làm 2 lần:Bước 1: Lần thứ nhất, đo không qua tải để biết điện áp không có tải của ắc quy hiện là bao nhiêu hay còn được gọi là điện áp định danh.
Bước 2: Lần thứ hai, nối tải vào và đo để biết được chất lượng ắc quy.
Khi có tải:
- Điện áp sụt khoảng 10 – 20 % là ắc quy còn tốt.
- Điện áp sụt hơn 20% là ắc quy bắt đầu kém.
- Điện áp sụt khoảng 80-100% là ắc quy đã bị hỏng.
- Kiểm tra ắc quy xuất xưởng.
- Kiểm tra ắc quy đang vận hành.
Ngoài ra cũng có nhiều dụng cụ kiểm tra bình ắc quy khác mà nhiều anh em thợ sẽ rành hơn mình. Anh em nếu có kinh nghiệm thì chia sẻ thêm bên dưới nha.
Attachments
-
1,5 MB Đọc: 68
Last edited by a moderator:
Chủ đề tương tự
Người đăng:
hoithao101
Ngày đăng:
Người đăng:
quocviet1291
Ngày đăng:
Người đăng:
hocnguyen
Ngày đăng: