manhodessa nói:
Bác ơi ..ngó em năm sau Thái bạch cúng cái gì đây
Em sinh năm Tân Hợi
Em chào bác Mạnh. Cám ơn bác ủng hộ quán em.
Quẻ của bác nè:
Họ tên: Lê Mạnh
Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bác:
Số 4 lượng 4
Muôn sự tự trời chớ gượng cầu
VIệc mình, mình biết chớ tìm đâu
Bốn mươi tuổi lẻ nên cơ nghiệp
Rủ sạch ưu tư hết khổ sầu.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông sống cuộc đời cơ cực rày đây mai đó, không gần gũi cha mẹ hay anh em.Sống một cuộc đời tự lập.Đến năm 37 tuổi thì việc làm ăn mới được hanh thông, phát đạt.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.
CỰ, NHẬT chiếu tại Mệnh: tốt đẹp và vinh hiễn như CỰ, NHẬT tọa thủ tại Mệnh.
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Việt và đối cung có Thiên-Khôi). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Gặp hạn thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt.Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-Việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt.Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Địa-Kiếp độc thủ thị kỷ phi nhân (Mệnh vô chính diệu có Địa-Kiếp):là người ích kỷ chỉ biết mình không còn biết đến ai nữa.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, công danh tiền tài như đám mây nỗi, tụ tán thất thường (Địa-Kiếp tại Dần, nếu có nhiều sao tốt hội hợp).
Không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt"(Cô-Thần (Thổ)).
Mệnh có Địa-Kiếp độc thủ là người ăn nói thô bạo, thân hình thô kệch. Có nhiều mưu trí, thâm trầm, dám nói dám làm, rất can đảm, nóng nảy, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổi.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵgặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớtsự may mắn của Hỉ-Thần(Hỉ-Thần (Hỏa)).
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan.Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ khá giả, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể cha mẹ kiện tụng nhau(Phục-Binh, Thái-Tuế, Hóa-Kỵ).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹnnhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Ít gặp may mắn hay bị tai bay vạ gió, luôn luôn chiêu chuyện thị phi, khẩu thiệt, và xẩy ra sự trang chấp trong dòng họ. Nên rời xa quê hương mới giảm miễn được tai kiếp (ĐỒNG đơn thủ tại Thìn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Mua tậu nhà đất để rồi lại phá tán. Về giàmới có nơi ăn chốn ở chắc chắn (VŨ, PHÁ đồng cung).
Tạo lập nhà cao của rộng nhờ vào buôn bán (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Thiên-Quí (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt. Văn võ song toàn (NHẬT đơn thủ tại Ngọ).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng.NếuKhôi,Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Nô bọc bình giải
Nhân viên giúp việc đắc lực (THIÊN-PHỦ).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù,Hữu-Bật).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Được nhiều người mến chuộng (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Thân).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở chân (THAM).
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Ảnhhưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền tài tụ tán thất thường hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tuất).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).
Tử tức bình giải
Nhiều nhứt là bốn con (TƯỚNG đơn thủ tại Hợi).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử(Long-Trì, Phượng-Các).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Phu thê bình giải
Vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng. Cả hai đều quí hiễn. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam (LƯƠNG đơn thủ tại Tí).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Đào Hoa, Thiên Hình đồng cung: "Đào Hoa chỉ duyên số, duyên tình. Thiên Hình chỉ thương tích. Cả hai hội tụ cho thấy duyên số bị trắc trở nhiều lần, ví như đóa hoa bị vùi dập, duyên phận phủ phàng. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và cả sự bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát, và mặt khác cũng chỉ cả cá tính ghen tuông của người vợ (hay người chồng) làm cho duyên phận 2 bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem khả hữu (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 582).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thươngtrong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiềuđiều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lậnđận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộctrong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)
Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phảiquyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kia. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Huynh đệ bình giải
Có rất Ít anh chị em, thường mang tật; nếu không suốt đời cùng khổ, hay chết non. Anh chị em thường bất hòa, Ít nhường nhịn nhau (LIÊM, SÁT đồng cung).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Sao Thái Bạch (Venus) [H2][/H2] Vào năm 2010, Bác 40 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Bạch (Venus) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Bạch nam hay nữ, không nên khuếch trương cơ sở thương mại đã có sẵn hoặc dự tính những kế hoạch đầu tư lớn lao.
Hành niên mà gặp Kim Tinh,
Muôn điều chẳng đặng thỏa tình việc chi.
Trai sầu muộn chết có khi,
Gái thì rất kỵ tai nguy không ngần.
Quí nhơn thấy mặt vui mừng,
Trong nhà lại đặng miệng ăn thêm người.
Hôn nhân chớ khá dễ ngươi,
Sợ e bụng dạ vướng thì bệnh nguy.
Ra vào phòng việc bất kỳ,
Tiểu nhơn mưu hại, ưu bi khá phòng.
Sao
Sao Thái Bạch này có kiết, có hung. Đàn ông hay lo rầu rồi đặng khá, có quí nhân giúp đỡ. Đàn bà hay đau ốm, vợ chồng hay tranh cãi, ngừa tiểu nhân. Kỵ tháng 5 và màu trắng, đàn bà nặng hơn
Hạn
Hạn Thiên Tinh (tiểu hạn) cẩn thận trong việc cư xử hàng ngày, nếu mắc phải tai vạ thì có thể bị tù tội.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
Cách Lễ Sao
Sao này thuộc hành Kim, xuất hiện tại hướng chánh Tây, ngày 15 âm lịch vào giờ Dậu (18 giờ - 20 giờ).
Bài vị: Giấy màu trắng. Viết tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả, 8 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình, bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Hao Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền