Hạng D
6/3/08
3.922
7.540
113
Sàigòn
Không có cơ sở nào nói là ngôn ngữ dự thảo chưa chuẩn cả.
Ờ, nếu vậy thì cách đọc hiểu của anh có vấn đề. Đọc đi đọc lại điều 86 (và cả 84, toàn bộ vĂn bản nếu cần) coi có phải cái “biển đăng ký”, cái “biển số” và cả cái “biển số đăng ký” chỉ là một thứ không?
 
  • Like
Reactions: PMH82 and btpaul
MEP Vaccine Hero
22/5/12
10.005
75.339
113
Ờ, nếu vậy thì cách đọc hiểu của anh có vấn đề. Đọc đi đọc lại điều 86 (và cả 84, 85 và toàn bộ vĂn bản nếu cần) coi có phải cái “biển đăng ký”, cái “biển số” và cả cái “biển số đăng ký” chỉ là một thứ không?
M ủng hộ a
 
  • Like
Reactions: PMH82 and Nguyễn
Hạng D
6/3/08
3.922
7.540
113
Sàigòn
Điều 84. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Xe cơ giới khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đúng kiểu loại, bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

2. Có giấy đăng ký xe và biển số xe.

3. Có niên hạn sử dụng phù hợp quy định tại Điều 88 của Luật này.

4. Đáp ứng yêu cầu về mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định.

5. Xe ô tô phải có thiết bị cảnh báo tam giác (khi cho dừng xe trên đường ngoài khu dân cư).
Điều 86. Đăng ký xe cơ giới

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

2. Giấy đăng ký xe được biết bằng tiếng Việt và tiếng Anh, có ít nhất những nội dung sau:

a) Số đăng ký xe;

b) Ngày đăng ký lần đầu;

c) Tên và địa chỉ đầy đủ của chủ xe;

d) Tên xe và tên thương mại của xe;

đ) Số khung, số động cơ;

e) Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (đối với xe ô tô chở hàng);

g) Khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện;

h) Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm);

i) Thời hạn sử dụng của giấy đăng ký.

3. Biển số đăng ký quy định như sau:

a) Số đăng ký bao gồm số Ả Rập và chữ cái La tinh viết hoa;

b) Chữ và số trên biển số đăng ký phải được nhìn thấy rõ trong điều kiện ánh sáng bình thường ban ngày từ khoảng cách ít nhất 40m;

c) Xe ô tô phải được gắn biển số đăng ký vào phía trước và phía sau xe; các xe khác gắn ít nhất một biển số vào phía sau xe;

d) Biển số phải phẳng và lắp vuông góc với mặt phẳng chạy dọc theo trung tâm xe;

đ) Đối với số đăng ký được sơn hoặc dán trên xe thì phải được sơn hoặc dán trên bề mặt phẳng song song với mặt phẳng chạy dọc theo trung tâm xe.

4. Các loại xe sau được cấp đăng ký tạm thời:

a) Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

b) Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật;

c) Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

d) Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác;

đ) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

e) Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm;

g) Xe ô tô sản xuất lắp ráp để xuất khẩu.

5. Thu hồi đăng ký, biển số xe:

a) Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy;

b) Xe bị tháo động cơ hoặc khung;

c) Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

d) Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác;

đ) Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam;

e) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy đăng ký xe;

g) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.

6. Trên biển đăng ký xe có ký hiệu phân biệt nước đăng ký. Ký hiệu phân biệt nước đăng ký quy định như sau:

a) Ví trí: Bên trái biển số (theo hướng nhìn vào biển số), rộng 0,07m;

b) Gồm nền cờ Việt Nam (cờ đỏ sao vàng) và 02 chữ VN phía dưới sao vàng;

c) Chiều cao chữ VN ít nhất 0,02m; chữ màu trắng, nằm ngang.

7. Chính phủ quy định về việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; quy định về việc cấp biển số xe thông qua đấu giá và sở hữu biển số đăng ký xe;

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
 
Chỉnh sửa cuối:
Hạng B2
4/2/20
161
157
43
34
Ờ, nếu vậy thì cách đọc hiểu của anh có vấn đề. Đọc đi đọc lại điều 86 (và cả 84, toàn bộ vĂn bản nếu cần) coi có phải cái “biển đăng ký”, cái “biển số” và cả cái “biển số đăng ký” chỉ là một thứ không?
Đọc tiếng Việt theo đúng nghĩa đen và không suy diễn. Khi luật chưa chính thức ra, chưa có nghị định thông tư hướng dẫn thì tốt nhất là không nên suy diễn và càng không nên lấy đó ra để giật tít.

“biển đăng ký” và "biển số” rõ ràng là hai thứ khác nhau.
“biển số đăng ký” thì cũng là "biển số", nhưng không phải là “biển đăng ký”
 
  • Haha
Reactions: PMH82 and btpaul
Hạng B2
4/2/20
161
157
43
34
Đọc toàn bộ dự thảo luật, thì chỉ có 2 lần gặp phải "biển đăng ký xe" như sau

Điều 86. Đăng ký xe cơ giới
....
6. Trên biển đăng ký xe có ký hiệu phân biệt nước đăng ký. Ký hiệu phân biệt nước đăng ký quy định như sau:
....


Điều 87. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
....

b) Xe cơ giới xuất khẩu được cấp giấy đăng ký xe tạm thời, biển đăng ký xe tạm thời để di chuyển từ cơ sở sản xuất, lắp ráp đến cảng.
 
Hạng B2
4/2/20
161
157
43
34
Điều 84. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Xe cơ giới khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đúng kiểu loại, bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

2. Có giấy đăng ký xe và biển số xe.

3. Có niên hạn sử dụng phù hợp quy định tại Điều 88 của Luật này.

4. Đáp ứng yêu cầu về mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định.

5. Xe ô tô phải có thiết bị cảnh báo tam giác (khi cho dừng xe trên đường ngoài khu dân cư).
Điều 86. Đăng ký xe cơ giới

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

2. Giấy đăng ký xe được biết bằng tiếng Việt và tiếng Anh, có ít nhất những nội dung sau:

a) Số đăng ký xe;

b) Ngày đăng ký lần đầu;

c) Tên và địa chỉ đầy đủ của chủ xe;

d) Tên xe và tên thương mại của xe;

đ) Số khung, số động cơ;

e) Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (đối với xe ô tô chở hàng);

g) Khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện;

h) Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm);

i) Thời hạn sử dụng của giấy đăng ký.

3. Biển số đăng ký quy định như sau:

a) Số đăng ký bao gồm số Ả Rập và chữ cái La tinh viết hoa;

b) Chữ và số trên biển số đăng ký phải được nhìn thấy rõ trong điều kiện ánh sáng bình thường ban ngày từ khoảng cách ít nhất 40m;

c) Xe ô tô phải được gắn biển số đăng ký vào phía trước và phía sau xe; các xe khác gắn ít nhất một biển số vào phía sau xe;

d) Biển số phải phẳng và lắp vuông góc với mặt phẳng chạy dọc theo trung tâm xe;

đ) Đối với số đăng ký được sơn hoặc dán trên xe thì phải được sơn hoặc dán trên bề mặt phẳng song song với mặt phẳng chạy dọc theo trung tâm xe.

4. Các loại xe sau được cấp đăng ký tạm thời:

a) Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

b) Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật;

c) Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

d) Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác;

đ) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

e) Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm;

g) Xe ô tô sản xuất lắp ráp để xuất khẩu.

5. Thu hồi đăng ký, biển số xe:

a) Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy;

b) Xe bị tháo động cơ hoặc khung;

c) Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

d) Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác;

đ) Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam;

e) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy đăng ký xe;

g) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.

6. Trên biển đăng ký xe có ký hiệu phân biệt nước đăng ký. Ký hiệu phân biệt nước đăng ký quy định như sau:

a) Ví trí: Bên trái biển số (theo hướng nhìn vào biển số), rộng 0,07m;

b) Gồm nền cờ Việt Nam (cờ đỏ sao vàng) và 02 chữ VN phía dưới sao vàng;

c) Chiều cao chữ VN ít nhất 0,02m; chữ màu trắng, nằm ngang.

7. Chính phủ quy định về việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; quy định về việc cấp biển số xe thông qua đấu giá và sở hữu biển số đăng ký xe;

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Tô đậm những chữ đó cũng chỉ thấy được là dự thảo nói về "biển số", "biển số đăng ký xe" và "biển đăng ký xe". Trước hết "biển đăng ký xe" và "biển số" là những từ khác nhau. Không thể suy diễn chúng là 1 thứ và phải đổi biển số