Chủ đề tương tự
RE: Các thuật ngữ về dây và vợt_ Ten lít
First moment (Khoảnh khắc đầu tiên?
) : Được biết đến dưới cái tên “pick-up” weight (chẳng biết dịch thế nào?-khối lượng cầm lên?) Nói đến cảm giác vợt khi ta cầm vợt lên đằng cán. Một ước lượng tĩnh, tương đối khả năng điều khiển của vợt (maneuverability) dựa trên khối lượng và độ cân bằng của vợt. Công thức để tính “first moment” của vợt là: Khối lượng (gram) nhân với độ cân bằng (balance-đo từ chuôi bằng đơn vị xăn ti mét), chia cho 100. Ví dụ: 284 gr (10 ounces) x 34 cm (13-1/2 inches) /100=96.5 gram/meters.
Gauge (độ dày, kích cỡ) :
Gauge Conversion
US Europe Milimeters
14 11 1.50-1.65
15 9.5 1.41-1.49
15L 9 1.33-1.41
16 8.5 1.26-1.34
16L 8 1.22-1.30
17 7.5 1.16-1.24
18 7 1.06-1.16
19 4 0.90-1.06
20 3.5 1.80-0.90
Tiêu chuẩn của Mỹ để đo độ dày (thickness) của dây. Hầu hết các loại dây tennis có độ dày 15-17 gauge, một số loại dây đặc biệt dày 18-20 gauge. Số đo gauge càng lớn, dây càng mảnh và được đo bằng đơn vị chuẩn là mi li mét (mm). Half-gauge (một nửa gauge) được đại diện bằng mẫu tự L, có nghĩa là “light”. Dây 15L là dây ở khoảng giữa 15 và 16 gauge. Dây càng mảnh cho cảm giác càng tốt. lực mạnh và độ xoáy cao hơn so với dây to (thick) với cùng một vật liệu và cấu trúc. Mặc dù hiệp hội TIA (Tennis Industry Association) đã đưa ra tiêu chuẩn định rõ về gauge, bạn đừng cho rằng những dây 16 gauge (hay 17,18…) là như nhau. Một công ty sản xuất loại dây 16 gauge với số đo 1.28 mm , nhưng một công ty khác có thể sản xuất với số đo 1.32 mm – một sự khác biệt đến gần ½ gauge.
First moment (Khoảnh khắc đầu tiên?
Gauge (độ dày, kích cỡ) :
Gauge Conversion
US Europe Milimeters
14 11 1.50-1.65
15 9.5 1.41-1.49
15L 9 1.33-1.41
16 8.5 1.26-1.34
16L 8 1.22-1.30
17 7.5 1.16-1.24
18 7 1.06-1.16
19 4 0.90-1.06
20 3.5 1.80-0.90
Tiêu chuẩn của Mỹ để đo độ dày (thickness) của dây. Hầu hết các loại dây tennis có độ dày 15-17 gauge, một số loại dây đặc biệt dày 18-20 gauge. Số đo gauge càng lớn, dây càng mảnh và được đo bằng đơn vị chuẩn là mi li mét (mm). Half-gauge (một nửa gauge) được đại diện bằng mẫu tự L, có nghĩa là “light”. Dây 15L là dây ở khoảng giữa 15 và 16 gauge. Dây càng mảnh cho cảm giác càng tốt. lực mạnh và độ xoáy cao hơn so với dây to (thick) với cùng một vật liệu và cấu trúc. Mặc dù hiệp hội TIA (Tennis Industry Association) đã đưa ra tiêu chuẩn định rõ về gauge, bạn đừng cho rằng những dây 16 gauge (hay 17,18…) là như nhau. Một công ty sản xuất loại dây 16 gauge với số đo 1.28 mm , nhưng một công ty khác có thể sản xuất với số đo 1.32 mm – một sự khác biệt đến gần ½ gauge.
Last edited by a moderator:
RE: Các thuật ngữ về dây và vợt_ Ten lít
Grip size (Kích cỡ cán vợt):
US Europe
4inch L0
4 1/8 L1
4 ¼ L2
4 3/8 L3
4 ½ L4
4 5/8 L5
Kích cỡ cán vợt tiêu chuẩn có số đo từ 4-1/8 đến 4-5/8 inches. Một phương pháp đo cán vợt được chấp nhận là: Cầm vợt theo kiểu miền Đông với cú đánh thuận (lòng bàn tay cùng một góc xiên với mặt vợt) . Kích cỡ cán vợt tối ưu cho bạn là khi bạn đặt vừa khít ngón trỏ tay kia của mình vào giữa vị trí cườm tay và đầu ngón tay dài nhất của tay cầm vợt. Những người chơi thông thường hay bỏ qua quy luật này. Trong khi các “chuyên gia” luôn khuyên ta sử dụng loại cán vợt có kích cỡ lớn nhất vừa tay. Bạn nên biết, việc tăng kích cỡ cán vợt dễ hơn việc giảm. Thật ra, hầu hết các loại cán vợt ngày nay không thể giảm kích cỡ được. Nếu bạn không biết chọn loại tay cầm nào, hãy dùng loại nhỏ đã, sau đó nếu cần có thể thêm vào lớp bọc overgrip hoặc tăng kích cỡ cán bằng cách thêm một lớp bọc nhựa và sấy nóng.
Head size (Kích cỡ đầu vợt):
Head Size [Square Inches] Square Centimeters
Midsize 85-92 548-593
Midplus 93-105 594-677
Oversize(OS) 106-115 678-741
Super OS 116+ 742+
Tùy thuộc vào độ rộng của vùng căng dây và được đo bằng đơn vị inch vuông. Một đầu vợt lớn cho nhiều sức mạnh và sweetspot, trong khi một đầu vợt nhỏ khiến bạn dễ điều khiển hơn (more control). Tuy không có một tiêu chuẩn công nghiệp về kích thước , bảng phân loại kích cỡ đầu vợt hiện nay như trên
Hybrid string (dây kết hợp): Là sự kết hợp hai loại dây hoặc một loại dây trên một mặt vợt với độ dày (gauge) khác nhau- một loại cho chiều dọc và một loại cho chiều ngang. Kevlar Hybrids (dây tự nhiên) được sử dụng nhiều nhất., là sự kết hợp loại Kevlar bền (durable Kevlar-loại thường được sử dụng trong các áo giáp chống đạn) đan hàng dọc với loại dây nylon nhân tạo đan hàng ngang. Một lời khuyên cho bạn là hãy thử loại kết hợp với dây nylon nhân tạo dày hoặc polyester trước khi chuyển sang loại dây Kevlar tự nhiên, bởi tính siêu cứng và thiếu lực của loại dây này.
Grip size (Kích cỡ cán vợt):
US Europe
4inch L0
4 1/8 L1
4 ¼ L2
4 3/8 L3
4 ½ L4
4 5/8 L5
Kích cỡ cán vợt tiêu chuẩn có số đo từ 4-1/8 đến 4-5/8 inches. Một phương pháp đo cán vợt được chấp nhận là: Cầm vợt theo kiểu miền Đông với cú đánh thuận (lòng bàn tay cùng một góc xiên với mặt vợt) . Kích cỡ cán vợt tối ưu cho bạn là khi bạn đặt vừa khít ngón trỏ tay kia của mình vào giữa vị trí cườm tay và đầu ngón tay dài nhất của tay cầm vợt. Những người chơi thông thường hay bỏ qua quy luật này. Trong khi các “chuyên gia” luôn khuyên ta sử dụng loại cán vợt có kích cỡ lớn nhất vừa tay. Bạn nên biết, việc tăng kích cỡ cán vợt dễ hơn việc giảm. Thật ra, hầu hết các loại cán vợt ngày nay không thể giảm kích cỡ được. Nếu bạn không biết chọn loại tay cầm nào, hãy dùng loại nhỏ đã, sau đó nếu cần có thể thêm vào lớp bọc overgrip hoặc tăng kích cỡ cán bằng cách thêm một lớp bọc nhựa và sấy nóng.
Head size (Kích cỡ đầu vợt):
Head Size [Square Inches] Square Centimeters
Midsize 85-92 548-593
Midplus 93-105 594-677
Oversize(OS) 106-115 678-741
Super OS 116+ 742+
Tùy thuộc vào độ rộng của vùng căng dây và được đo bằng đơn vị inch vuông. Một đầu vợt lớn cho nhiều sức mạnh và sweetspot, trong khi một đầu vợt nhỏ khiến bạn dễ điều khiển hơn (more control). Tuy không có một tiêu chuẩn công nghiệp về kích thước , bảng phân loại kích cỡ đầu vợt hiện nay như trên
Hybrid string (dây kết hợp): Là sự kết hợp hai loại dây hoặc một loại dây trên một mặt vợt với độ dày (gauge) khác nhau- một loại cho chiều dọc và một loại cho chiều ngang. Kevlar Hybrids (dây tự nhiên) được sử dụng nhiều nhất., là sự kết hợp loại Kevlar bền (durable Kevlar-loại thường được sử dụng trong các áo giáp chống đạn) đan hàng dọc với loại dây nylon nhân tạo đan hàng ngang. Một lời khuyên cho bạn là hãy thử loại kết hợp với dây nylon nhân tạo dày hoặc polyester trước khi chuyển sang loại dây Kevlar tự nhiên, bởi tính siêu cứng và thiếu lực của loại dây này.