VIP CARD MEMBER
14/9/09
811
82
28
50
Em từ đầu năm đến nay có rất nhiều chuyện liên tục xảy ra ở CQ. Vị trí của em cũng bị thay đổi .Vây nhờ bác xem giúp em vận hạn của năm nay như thế nào và có hóa giải được không bác.
ĐẶNG ANH TÚ
SINH: 02/1/1973( DL)
Giờ sinh: 16h40"

Cám ơn bác rất nhiều.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
thienphuctrans nói:
Em từ đầu năm đến nay có rất nhiều chuyện liên tục xảy ra ở CQ. Vị trí của em cũng bị thay đổi .Vây nhờ bác xem giúp em vận hạn của năm nay như thế nào và có hóa giải được không bác.
ĐẶNG ANH TÚ
SINH: 02/1/1973( DL)
Giờ sinh: 16h40"

Cám ơn bác rất nhiều.

ĐẶNG ANH TÚ

Chào bác, phần xem tử vi chỉ chung chung cho vận hạn cuộc đời 1 người, có đúng có sai. Còn phần vận hạn năm thường xét rất nhiều khía cạnh, không xem qua mạng được.
Năm nay bác vừa qua tam tai có lẽ tháng đầu năm còn chút tàn dư của năm ngoái, sao Thủy diệu chiếu mạng, công việc làm ăn tương đối tốt, có tài lộc bác ạ. Về phần công việc, bác chịu khó bố trí lại phòng làm việc cho hợp mệnh của mình em đã có góp ý phần dưới, trong quá trình sắp xếp có gì không hiểu bác cứ hỏi em biết gì sẽ tư vấn đừng ngại, em đang trong giai đoạn học hỏi, cái nào không biết em sẽ hỏi cao nhân dùm bác. À, nếu có thể bác mua 1 tượng đồng "phong hầu mã thượng" để trên bàn làm việc nó giúp bác thăng tiến trong nghề nghiệp và ổn định chỗ ngồi. Cảm ơn bác tin tưởng nghe em tư vấn. Chúc bác mau lấy lại phong độ làm việc.
Họ tên: ĐẶNG ANH TÚ
Sinh ngày: 28 , Tháng 11 , Năm Nhâm Tý (al)
Giờ: Thân
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Tang Đố Mộc (cây dâu tằm)
Cầm tinh con chuột, xuất tướng tinh con heo.


Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.

Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. tính mạnh bạo, quả quyết, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì giàu sang, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Thìn, Tuất, Dần, Thân, Tí, Ngọ).
Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ.


Mệnh có Hoa-Cái, Tấu-Thơ tọa thủ đồng cung: Người thanh cao.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(n đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Nông nỗi, lúc vui, lúc buồn, thích sữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu gặp nhiều sao tốt hội hợp thì được giàu sang nhưng cái giàu sang đó thường đi kèm với nhiều lo lắng. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân (Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấu. Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Phụ Mẫu bình giải
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Tam-Thai (Thủy)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc, sống lâu nhưng nên lập nghiệp ở xa quê hương. Trong dòng họ, riêng nghành trưởng phải gánh mọi tai kiếp, nghèo nàn, ly tán, thời mọi người trong ngành khác mới làm ăn khá giả được (PHÁ đơn thủ tại Ngọ).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Hiễn đạt (Thiên-Khốc (Thủy) đắc-địa).
Hiễn đạt (Thiên-Hư (Thủy) đắc-địa).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm san xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp nhưng nếu tự tay tạo lập tất được rất nhiều nhà đất (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Mùi).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc bình giải
Công danh hiễn hách, phú quí song toàn (TỬ, PHỦ đồng cung).
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Nô bộc bình giải
Đắc lực, giúp được việc (NGUYỆT vượng cung).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc)) . Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Thiên di bình giải
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Tuất).
Ra ngoài chẳng được yên thân (Hỏa, Linh).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Gặp nhiều người gian trá (Hỏa Tinh ngộ Linh Tinh).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Quả-Tú (Thổ)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn, giữ của bền vững (LIÊM, TƯỚNG).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Rất giàu có (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG gặp Quyền, Lộc).
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Nhiều nhứt là ba con (LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
Con hiễn đạt (LƯƠNG, Khúc, Thái-Tuế).
Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều cương thường (SÁT đơn thủ tại Dần).
Trai dễ bỏ vợ theo nhân tình (Thiên-Mã, TUẦN, TRIỆT đồng cung).
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu đảm đang (Mã, Trường Sinh).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Tang, Hao).
Phú: "Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, Vợ bỏ chồng đào tỵ tha phương". Vợ bỏ chồng trốn tránh nơi xa. Phú "Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền, Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa phương." (Triệt, Tuần, Mã).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Chồng hiếm anh chị em (Cô Thần) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. "Nếu Tuần Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chấp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất 2 lần trong gia đạo. Nếu các cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng, có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối tối nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có (Trích Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 581) (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Bốn người trở lên (ĐỒNG đơn thủ tại Mão).
Phú: "Cung Huynh đệ Triệt Tuần xung củng, Chim đầu đàn bay bổng xa khơi". Anh chị trưởng thường mất sớm hay phải phiêu bạt cùng khổ, lụn bại (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
Anh chị cả yểu tử hoặc nghèo khổ hay lưu lạc phương xa. Anh/Chị trưởng xa lìa tổ nghiệp (Tuần, Triệt)
Ngũ hành:
Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) Bát trạch:
Các hướng tốt là: Bắc (Phục Vị), Đông (Thiên Y), Đông Nam (Sinh Khí), Nam (Diên Niên),
Có thể dựa vào các hướng tốt trên để chọn hướng đất, hướng nhà, kê bàn làm việc, giường ngủ, ... Đối tác, hôn nhân:
Nam nhân ĐẶNG ANH TÚ có bản mệnh là:Khảm, ngũ hành là Thủy , hợp với nữ nhân mệnh Ly, Khảm, Chấn, Tốn
Có thể dựa vào các giải mệnh trên để lựa chọn bạn đời, đối tác làm ăn lâu dài, phụ tá, ...

Sao chiếu mệnh:
Nam, 39 tuổi (ÂL), trong năm 2010 bị sao Thủy Diệu (Merkur) chiếu mạng.
Họ tên và bản mệnh:
- Chuỗi họ tên ĐẶNG ANH TÚ ứng với quẻ
Hỏa Thiên Đại Hữu (大有 dà yǒu), ký hiệu: ||||:|
- Chuỗi kết hợp bởi ngoại quái là Ly và nội quái là Càn
- Ý nghĩa: Khoan dã. Cả có. Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn.


- Giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle):
Numerology%20(2).jpg
Cái tên ĐẶNG ANH TÚ tương ứng với số bản mệnh là 8283

SỰ LIÊN HỆ CỦA VÌ SAO SATURA
SỐ 4

BẢN CHẤT

Là con người biết thương xót, tượng trưng cho sự công bình và bác ái, biết làm việc và sử dụng mọi công bình và bác ái, biết làm việc và sử dụng mọi công việc sáng tạo, biết làm việc theo khả năng, hay chiều chuộng người cộng tác có nhiều sáng kiến hơn mình, biết suy nghĩ và cộng tác với người phát minh ra sự việc, làm tròn bổn phận, lo tròn công việc giao phó. Không thích những người xảo trá và mâu thuẫn. Hay chờ đợi việc làm hơn là có sáng kiến trong công việc làm.

SỞ THÍCH

Thích người ta dùng mình đúng chỗ và trả tiền sòng phẳng đúng ngàg hơn là lôi thôi về vấn đề tiền bạc. Không thích biến cái sự làm ăn, chỉ lo thủ phận mình và hình hóa mọi vấn đề, không thích quan trọng sự việc hay tâng bốc mình lên cao, muốn làm gì thì làm, không chịu hay cãi vả dù biết làm công việc đó sai. Không chịu gò bó trong kỷ luật khắt khe hay chống lại những sự cưỡng ép bất bình đẳng, chống lại những sự bất công trong công việc làm ăn hay tiền bạc.

TÌNH DUYÊN

Tình duyên rất mực chín chắn, muốn bước vào vấn đề ân ái thường hay suy nghĩ rất chín chắn và phân tích rất cẩn thận rồi mới bắt đầu đi vào con đường tình yêu, thưc tế và cẩn thận trong vấn đề này, vấn đề tình duyên quá khắt khe, đòi hỏi nhiều thời gian thử thách và thêm 1 thời gian xét đóan nữa rồi mới đi sâu vào vấn đề cho nên tình duyên ít bị đỗ vỡ, thích những con số lẽ 3, 5 hoặc 7, đó là ngôi thứ của những người yêu tương lai. Tóm lại, vấn đề tình yêu rất dè dặt và rất thận trọng.

CÔNG DANH

Công danh lên cao đến tột đỉnh của danh vọng, năng khiếu và tai năng có thừa, ở vào chức vụ quan trọng của một xã hội cần thiết đến sự phục vụ của mình. Công danh không có trở ngại, vẫn một con đường đi thẳng không có hố sâu, vực thẳm. Hòan tòan thành công trong vấn đề này, không có một trở ngại nhỏ nào có thể chi phối được sự tiến triển của công danh.

SỰ NGHIỆP

Sự nghiệp lúc đầu có hơi nghiêng ngửa đôi chút nhưng sau đó thì thành công hòan tòan theo song song với công danh, sự nghiệp có thể vững chắc được khi công danh được lên cao.

TÀI LỘC

Vấn đề tài lộc rất điều hòa, muốn xuất phát, làm ăn một việc gì rất chín chắn và cẩn thận. Không khi nào tiêu pha một cách hoang uổng, không bao giờ mạo hiểm hay liều lĩnh một cách điên rồ mà không bao giờ nghĩ trước, cho nên vấn đề tài lộc hết sức thận trọng và chắc chắn, không bao giờ sứt mẻ.

CUỘC ĐỜI

Cuộc đời lúc nhỏ có nhiều trở ngại trong vấn đề học vấn hay đau buồn về chuyện gia đình, sự nghiệp, trong lòng nhiều bận bịu, tuy nhiên sau đó thì được đỗ đạt, những ý tưởng bi quan lẫn tiêu tan mất, tuổi nhỏ cuộc đời cũng nhiều đau xót, không bao giờ có sự yên lặng của tâm hồn, trong mọi vấn đề đều mang trong lòng nhiều thắc mắc.

THỌ YỂU

Số này có bất đắc kỳ tử nhưng ở vào tuổi già, không có bịnh họan, đau yếu thường xuyên. Có thể bị bất đắc kỳ tử về tai nạn.

Hoàng đạo:
Ngày sinh 28/11, thuộc cung hoàng đạo: Sagittarius (Nhân Mã)
Sagittarius.gif
Đơn giản nhất là nhận biết người sinh cung Nhân Mã (Sagittarius, 23/11-21/12). Bạn tìm thấy người đó tại chính giữa nhóm ồn ào nhất ở mỗi cuộc vui. Anh ta đang kể các câu chuyện hài hước, còn mọi người xung quanh thì phá ra cười.
Nhìn thấy bạn, Nhân Mã rời đám đông, bước tới vỗ mạnh lên vai và nói to: “Cừ lắm. Tuổi tác như anh mà phong độ vẫn thế này là rất được”. Hẳn bạn không thể vui lòng với kiểu nhận xét như vậy. Lần gặp sau, thấy bạn lạnh lùng, Nhân Mã chân thành ngạc nhiên. Có chuyện gì thế? Chẳng nhẽ bạn giận anh ta? Anh ta có nói gì xấu đâu, thậm chí còn khen ngợi kia mà.
Dù không vừa ý, cũng phải thừa nhận rằng Nhân Mã đã nói thực lòng. Người đó quả thật không muốn xúc phạm bạn, và chân thành lấy làm tiếc nếu điều đó xảy ra.
Sagittarius (nhân vật thần thoại mình ngựa, đầu người, hai tay bắn cung - Nhân Mã, hay Cung Thủ) là như vậy: thông minh, nhanh trí, vui tính và bộc trực. Phẩm chất duy nhất không có ở Nhân Mã là sự khôn khéo ứng xử, trong khi bản thân anh (chị) ta thì tin chắc rằng mình là một nhà ngoại giao mẫu mực. Chính vì thế mới xảy ra sự ngạc nhiên kể trên.
Cung Thủ thường có cái đầu hơi to, hình đẹp, với trán cao và rộng. Nét mặt cởi mở, thiện chí. Cử động thường nhanh, nhưng hơi vụng về. Khi nói chuyện, Cung Thủ có thể khoa mạnh tay, làm đổ cốc chén trên bàn. Bước đi hối hả tưởng chừng chân không chạm đất. Tuy nhiên lúc đó anh ta có thể lỡ tay tuột nắm cặp xách làm giấy tờ quan trọng bay hết ra ngoài, rồi tức tốc lao theo vơ nhặt chúng lại.
Nhân Mã có ánh mắt sáng và tinh nhanh. Về tầm vóc, họ chia thành hai loại: loại cao - cơ bắp; và loại tầm thước - người đậm. Loại cao dáng vẻ có gì đó giống với loại ngựa quý. Hồi trẻ, trước trán nhiều người thường có lọn tóc bướng bỉnh rủ xuống gợi hình ảnh bờm ngựa. Sau này, khi đã thay đổi kiểu cắt tóc hoặc đã hói, người đó vẫn còn thói quen lắc đầu như muốn hất tóc, hoặc làm cử động tay vô tình như muốn sửa mái.
Nhân Mã rất ưa di chuyển. Họ không thể đứng hay ngồi yên một chỗ, mà luôn muốn chạy đi đâu đó. Vốn rất thích sự thay đổi trong cuộc sống, họ đam mê hành trình, viễn du.
Được sao Mộc phù trợ, điểm đặc biệt trong tính cách của Nhân Mã là lòng quả cảm phi thường. Những người điển hình của cung này thường ham thích những nghề nghiệp mạo hiểm. Còn nếu công việc đang làm của họ không có gì phiêu lưu, họ sẽ chọn cho mình những thú vui hoặc môn thể thao mạo hiểm. Họ thích tốc độ, mê phi ngựa, đua xe, lái máy bay… Nhiều phi công thử nghiệm nổi tiếng sinh ra ở cung này. Trong máu của Nhân Mã là thái độ thách thức số phận, đùa giỡn tử thần.
Nhân Mã là những người đa ngôn, bốc đồng. Trong đầu họ nghĩ gì thì ngoài lưỡi nói vậy. Sự thiếu cẩn trọng trong lời nói đôi khi khiến họ phải trả giá.
Mặc dù Nhân Mã (hoàn toàn vô tình và không ngờ) có thể làm bạn rất mếch lòng, bạn không thể giận người này lâu. Anh (chị) ta nói sự thật với bạn không phải vì muốn chọc tức, mà vì chân thành muốn giúp bạn. Đôi khi nên lắng nghe ý kiến của Nhân Mã, trong đó ít ra là không có một chút nịnh bợ nào.
Cung Thủ thường có tâm trạng vui tươi. Nhưng vốn thuộc cung hoả, người đó có thể bất ngờ “bùng cháy” khi bị ai đó chèn ép hoặc cư xử suồng sã. Trong tính cách của Cung Thủ tồn tại yếu tố bất tuân quyền lực, và luôn có ý muốn nổi dậy chống đối mọi lề thói áp đặt.
Cung Thủ ít khi bỏ qua chuyện ngang trái trên đường và không bao giờ làm ngơ khi có ai cầu xin giúp đỡ. Trong tình huống đó, Cung Thủ đàn ông sẵn sàng nhập cuộc ẩu đả, còn đàn bà sẽ mắng nhiếc kẻ tội đồ đến chừng y phải hối tiếc là đã gặp phải Cung Thủ.
Lời cáo buộc bất công đối với Cung Thủ về bất kỳ hành vi không trung thực nào sẽ có thể khiến người đó nổi cơn cuồng nộ. Người đó xông vào bạn với những cú đấm để lần sau bạn phải suy nghĩ có nên dựng chuyện vô lý hay không. Tuy nhiên khi nhìn thấy khuôn mặt đau đớn thương tích của bạn, người đó vội xin lỗi và ra sức cứu chữa xoa dịu vết thương. Vấn đề là ở chỗ, Cung Thủ trước tiên nói và làm, rồi sau mới nghĩ.
Là những người đầy nhiệt huyết, Cung Thủ thường cống hiến hoàn toàn tâm sức cho công việc mà họ dành cả cuộc đời. Người nào định giễu cợt những gì Cung Thủ thực sự quý trọng - sẽ có nguy cơ chuốc lấy cho mình một kẻ thù nguy hiểm. Những mũi tên nhọn của Cung Thủ có tẩm chất châm biếm chua cay sẽ xuyên thủng mọi vỏ giáp để đâm trúng đích.
Trong tính cách của Cung Thủ, dù thuộc giới tính và lứa tuổi nào, đều có chút màu sắc trẻ con: thơ ngây, hồn nhiên, liều lĩnh và lạc quan. Cung Thủ nhất quyết không chịu thừa nhận rằng cuộc đời là cái gì đó nghiêm túc. Nếu thực tế diễn ra khẳng định là như thế thì Cung Thủ sẽ rất lấy làm buồn phiền. Mang bản chất của thần Jupiter, Cung Thủ luôn chống đối tất cả những gì đã được áp định và thường nhật, bởi vì thấy những thứ đó thật là buồn tẻ.
Nếu không nông nổi tự làm hại sức khoẻ, Cung Thủ có khả năng sống thọ tới tuổi già mà vẫn minh mẫn, tinh anh. Những chỗ đau thường thấy ở Cung Thủ là: hông, phổi, gan, tay, và vai. Không ít người vì ham tốc độ mà gặp tai nạn, bị thương vào đầu. Nhưng khó mà bắt được Nhân Mã nằm lâu trên giường bệnh, sự hồi phục thường nhanh chóng đến ngạc nhiên. Còn tâm trạng ảm đạm thì thường tan biến ngay khi nó còn chưa kịp hoàn toàn bao trùm lên anh (chị) ta.
Nhân Mã là những tay chơi đỏ đen bẩm sinh. Những người sinh cung này hiếm khi bỏ qua các cơ hội thử vận may trong xổ số, sòng bạc, hay cá độ thể thao. Las Vegas và Monte Carlo là những thành phố yêu mến nhất của họ.
Trong số những nét không dễ chịu ở Cung Thủ, đáng kể đến là: tính khí bùng nổ, khác người, hay châm biếm, bốc đồng, và ngoài ra - sự thiếu điều độ trong ăn, uống.
Nhân Mã là những người đặc biệt hào phóng. Cho bạn vay tiền, họ không bao giờ hỏi khi nào bạn sẽ trả, mà kiên nhẫn chờ đến lúc bạn có điều kiện thực hiện việc đó. Đàn bà Nhân Mã thường vui lòng nhận trẻ mồ côi làm con nuôi. Khi có mèo hoang, chó lạc đến nhà - họ không bao giờ đuổi chúng đi.
Nhân Mã có một trí nhớ phi thường. Họ có thể kể lại tỉ mỉ cho bạn những gì đã xảy ra vào ngày, ví dụ, 14 tháng tư cách đây 5 năm hoặc thậm chí 10 năm. Họ có thể nhớ tuyệt vời những tình tiết nhỏ nhất của những cuốn sách hay bộ phim đã xem từ hồi còn nhỏ. Tuy nhiên, họ lại dễ đãng trí quên mất găng tay, ví tiền, hay chìa khoá…
Bản chất trung thực, Nhân Mã không ưa nói dối. Còn khi nào buộc phải làm điều đó, sự nói dối hiện rõ trên mặt khiến ai cũng nhận ra.
Theo nhà chiêm tinh Linda Goodman, cuộc đời đối với Nhân Mã là một rạp hát. Hay thậm chí đúng hơn, là một rạp xiếc, ở đó Nhân Mã là nghệ sĩ hài dẫn nối các tiết mục. Trong chiếc áo thụng màu xanh trời rực rỡ, mặt tô màu sặc sỡ, anh bước ra sàn diễn với cặp mắt long lanh vì vui sướng và hân hoan. Vấp chiếc giày mũi dài lên thảm, anh vụng về ngã lăn xuống, rồi lập tức đứng dậy, và trong tiếng vỗ tay cổ vũ của khán phòng, anh trình diễn những pha nhào lộn siêu đẳng đến chóng mặt. Tay anh đeo những chiếc nhẫn mặt ngọc lam, dưới chân buộc chuỗi lục lạc nhỏ xíu rung lên âm thanh trong vắt tựa hồ tiếng chuông ngân từ ngôi nhà thờ xa khuất. Phồng đôi má tô màu anh đào đỏ thẫm, anh vui vẻ thổi vào chiếc tù và bằng nhôm lau sáng loáng.
Phúc hậu, quả cảm và thơ mộng, Cung Thủ vui tươi như chính ngày lễ tiêu biểu cho họ - Giáng sinh. Loại đá mang lại may mắn cho họ - ngọc lam. Tâm hồn thảnh thơi của Nhân Mã giương cung lên trời cao, và mũi tên xuyên qua những tầng mây, qua những vì sao, bay tới nơi sinh ra những giấc mơ.
Đàn ông cung Nhân Mã
Điều sau đây có thể làm bạn phiền lòng, nhưng đó là thống kê qua nhiều thế kỷ: Nhân Mã đàn ông là những người rất khó nắm bắt, cả về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Họ di chuyển như ngựa, và thoắt ẩn thoắt hiện như những mũi tên.
Trước hết, Nhân Mã thường xuyên ở trong trạng thái đang bận việc. Khi thì chàng đang ra tay cứu giúp kẻ chẳng may gặp hoạn nạn, khi thì chàng đang phải chạy đi đâu đó gấp gáp, còn nếu đột xuất có lúc dừng lại một chỗ thì chắc chắn không phải đang một mình mà là giữa một đám đông và chàng đang kể chuyện cười. Vậy nên bạn cần phải chạy nhanh hoặc biết chen lấn thì mới đến được gần chàng.
Đặc tính cơ bản của đàn ông Nhân Mã là tinh thần lạc quan không gì lay chuyển nổi, lòng tin vững chắc vào sự toàn thắng của mình. Phẩm chất này bắt nguồn từ một thực tế là chàng nhận được quá nhiều quà tặng của số phận. Ví thử, nếu chàng theo đoàn thám hiểm đi tìm kiếm vàng, có thể vàng không tìm thấy, nhưng lại tình cờ tìm thấy mỏ uran. Hay là, bạn có thể hàng trăm lần nhìn thấy gì đó lấp lánh trên vỉa hè, nhặt lên chỉ là mảnh giấy bạc từ kẹo cao su, còn chàng thì trong trường hợp đó nhặt được một chiếc nhẫn vàng. Sự gặp may thường xuyên như thế không thể không dẫn đến một tinh thần lạc quan.
Đàn ông Nhân Mã có vô số bạn bè, người quen, và hầu như không có kẻ thù. Yếu tố này cũng không thể không có dấu ấn lên bản tính vui tươi, hạnh phúc của chàng.
Còn bây giờ chúng ta đi đến vấn đề tình yêu. Phụ nữ thường hay hiểu không đúng mối quan hệ của Nhân Mã, họ thiên về tưởng rằng nó nghiêm túc hơn trên thực tế. Nhân Mã rất đa tình, một cơn gió thoảng cũng đủ làm chàng phải lòng ai đó. Nhưng như thế không có nghĩa là chàng sẽ phải lòng suốt đời. Khi chàng làm thân với một bạn gái - trong nhiều trường hợp đó chỉ là vui thú nhất thời. Nên nếu đối tượng của cuộc vui đó không hiểu đúng ý định đích thực và cố mong bắt dính chàng, thì hoặc là chàng sẽ bỏ chạy, nhanh đến nỗi nàng không kịp chớp mắt, hoặc là sẽ lý giải mọi thứ chẳng qua chỉ là chuyện đùa.
Nhưng nếu bạn là một cô gái thông minh, có một cái đầu tồn tại không phải chỉ dùng để đội mũ, và nếu bạn dù sao vẫn muốn nhử chàng vào lưới của mình, thì về tác vụ này, nhà chiêm tinh Linda Goodman có thể cho bạn một số đề xuất.
Đừng ghen tuông và đa nghi. Cứ để chàng tung cánh xổ lồng. Không chất vấn chàng đã đi những đâu, đừng nổi tam bành, và chớ hù doạ sẽ bỏ chàng. Cho chàng tự do hoàn toàn, cố gắng nhìn thế giới bằng đôi mắt của chàng, và chấp thuận luật chơi của chàng. Cố gắng là người phụ nữ mà chàng muốn thấy. Năng vận động. Yêu thể thao. Cùng đi dã ngoại với chàng. Hãy là người rộng rãi, hồn nhiên và yêu đời. Hãy cho chàng hiểu rằng trong con người bạn là một tâm hồn yêu tự do, hệt như trong con người chàng.
Hãy thuyết phục chàng rằng, ngoài chàng ra bạn còn có khối điều thú vị cần quan tâm trên đời này. Chắc chắn, khi tin vào điều đó, chàng sẽ sớm nói với bạn rằng như thế
 
Hạng F
6/12/08
9.717
33
48
Ukraine
vovinam nói:
manhodessa nói:
Bác ơi ..ngó em năm sau Thái bạch cúng cái gì đây
21.gif
Em sinh năm Tân Hợi

Bác bằng tuổi em, năm nay cúng sao, giải hạn mệt nghỉ bác à.:(

Hehe giờ càng già càng kiêng với tin .. chứ trước em chẳng có kiêng khem gì
35.gif
Nhưng mà luận lại đúng là những năm xấu thấy xấu thật ..thôi chịu khó theo các cụ bày : có thờ có thiêng có kiêng có lành vậy
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
TỬ VI NHẬT BẢN
Khoa Tử Vi Nhật Bản Phua- Rai, tương tự TV Tây Phương, cũng quan niệm ngày tháng ra đời của mọi người có quan hệ với sự vận hành của những chòm sao, và từ đó số phận mọi người có thể dự đoán qua các ngôi sao tướng mệnh. Dựa vào đó khoa TV Phua - Rai có thể biết được cá tính, lành dữ, phúc họa…, do mối quan hệ giữa các sao trong ngày tháng chào đời của mỗi người.
[/i][/b]
Khác với TV Tây Phương, Khoa TV Nhật Bản Phua – Rai dùng ngày tháng sinh theo Âm lịch. Do đó những ngày, tháng, số tuổi trình bày trong bài này đều dùng Âm lịch. Xin mọi người hãy chú ý để khỏi nhầm lẫn.
Sơn Dương Tọa
Sinh từ 23.12 cho đến 20.1 Âm lịch
Cá tính: Người Sơn Dương tính tình trầm ổn, ít bị cuốn hút bởi vẻ hào nhuáng bên ngoài, nội tâm phong phú, nhiều tự tin có tinh thần trách nhiệm cao và có lập trường vững mạnh. Khi đã xác định được mục tiêu thì cố gắng phấn đấu đến cùng, phát huy được tài năng.
Tuy có phần lãnh đạm, cô độc nhưng là người đáng tin cậy và có lòng giúp đỡ thân nhân.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các nghề giáo sư, mục sư, luật sư, âm nhạc.
Không phù hợp với ngành nghề ngoại giao, buôn bán, thiết kế, tổ chức.
Hôn nhân: Đàn ông Sơn Dương tọa có cuộc sống nghiêm túc, ngăn nắp, trật tự, đã yêu ai thì ít khi thay đổi.
Đàn bà Sơn Dương tọa có khuynh hướng nương tựa, muốn lập gia đình với người đàn ông có khả năng bao bọc cho mình. Đối tượng hôn phối thích hợp: Xư Nữ tọa hay Sơn Dương tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 35, 44, 50 và 53.
- Con số may mắn: 8
- Ngày tốt trong tháng: 8, 17, 26
- Ngày tốt trong tuần: Thứ Bảy
- Màu sắc thích hợp: Xanh, đen, lam
- Hướng thích hợp: Nam và Đông Nam
Thủy Bình Tọa
Sinh từ 21-01 cho đến 19-02 Âm lịch
Cá tính: Người thủy Bình có tính điềm đạm, khách quan và có trí tuệ. Có tầm nhìn xa, thấy rộng, nắm bắt được tình thế khác thường. Cuộc sống hướng ngoại. Nhiều nam tính, không thích bị gò bó, khuôn khổ.
Làm việc có nhiều sáng tạo, dễ chấp nhận những cải cách, có tinh thần bao dung, cởi mở.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các nghành nghề cần sự suy tư, sáng tạo như: Sáng tác văn, thơ, tiểu thuyết, nhiếp ảnh, kịch nghệ…
Không phù hợp với các công việc cố định, chuyên môn như: Công chức, công nghệ, kỹ thuật…
Hôn nhân: Đàn ông Thủy Bình là người có lý tưởng, yêu đương có chủ đích, sẽ là người chồng tốt.
Đàn bà Thủy Bình, tánh tình rộng rãi, có thể tha thứ lỗi lầm và hy sinh cho người yêu. Đối tượng hôn phối thích hợp: Song Tử tọa, Thiên Bình tọa và Thủy Bình tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 31, 40, 49, 58, và 67.
- Con số maymắn: 4
- Ngày tốt trong tháng: 4, 13, 23, 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ Bảy
- Màu sắc thích hợp: Màu xanh
- Hướng thích hợp: Đông Nam và Đông Bắc
Nam Ngư Tọa
Sinh từ 20.02 cho đến 20.03 Âm lịch
Cá tính: Người Nam Ngư giàu tình cảm, nhiều ảo tưởng đôi lúc xa rời thực tế. Có sự quan tâm sâu sắc đến sự đau khổ của người khác, sẵn sàng giúp đỡ từ vật chất đến tinh thần. Tình cảm tuy ủy mị, lãng mạn, hướng nội, thiên về nữ tính.
Cuộc sống nặng về tinh thần hơn vật chất, có lòng vị tha, bác ái, nhiệt tình với các công việc hướng thiện.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề: Họa sĩ, sáng tác, kịch nghệ, mua bán nữ trang, sửa sắc đẹp, thiết kế thời trang…
Không phù hợp với ngành nghề kinh doanh tài chính, công việc văn phòng, kỹ thuật…
Hôn nhân: Đàn ông Nam Ngư là người ôn hòa vui vẻ, yêu đương thành thật, không tính toán.
Đàn bà Nam Ngư là người yêu mên gia đình, thích làm đẹp cho chồng con, nhà cửa.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Cự giải tọa và Nam Ngư tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 25, 34, 40,43 và 52
- Con số may mắn: 7
- Ngày tốt trong tháng: 7, 16, 25
- Ngày tốt trong tuần: Thứ năm
- Màu sắc thích hợp: Màu tím và ánh bạc
- Hướng thích hợp: Đông Nam và Đông
Mục Dương Tọa
Sinh từ 21.3 cho đến 20.4 Âm lịch
Cá tính: Người Mục Dương có nhiều tham vọng, dũng cảm, có đầu óc suy nghĩ thực tiễn, có khả năng lãnh đạo chỉ huy, hăng say trong công việc nhưng khó thỏa hiệp với những bất đồng.
Khi gặp nghịch cảnh vẫn gan lì và tìm mọi cách để đối phó, có thể làm các việc mạo hiểm hơn người để tạo danh tiếng. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề, quân đội, tuyển thủ, ký gỉa, đạo diễn, thám hiểm…
Không phù hợp với các ngành nghề: Chiêu đãi viên, viên chức nhà nước, nhân viên bán hàng, nghề cố định.
Hôn nhân: Đàn ông Mục Dương là người kiên quyết, thiếu sự nhẹ nhàng nhưng vẫn quan tâm đến người yêu. Có đầu óc hướng ngoại nên ít quan tâm đến gia đình.
Đàn bà Mục Dương có sức hấp dẫn nam phái nhưng bản thân không mê muội, yêu đương có lý trí, sẽ là người vợ hiền.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Sư Tự tọa và Thiên Bình tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 36, 47, 60
- Con số may mắn: 9
- Ngày tốt trong tháng: 9, 18, 27
- Ngày tốt trong tuần: Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Đỏ sẫm, vàng và tím
- Hướng thích hợp: Đông và Bắc
Mục Ngưu Tọa
Sinh từ 21.4 cho đến 21.5 Âm lịch
Cá tính: Người Mục Ngưu tâm tính ôn nhu, hiền lành, muốn có cuộc sống bình yên ít tham vọng. Có quan hệ tốt với người chung quanh, yêu cái đẹp, điều hòa và ghét sự bất công gian trá. Giàu sáng tạo nhưng thực tế, không mơ mộng viển vông, có khả năng điều hợp và dễ thỏa hiệp với người khác. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề không cạnh tranh và yên ổn như: Họa sĩ, điêu khắc, nghiên cứu, thiết kế, trang trí nội thất…
Không phù hợp với các ngành nghề: Bác sĩ, vận động viên, luật sư, quân đội.
Hôn nhân: Đàn ông Mục Ngưu là người có tinh yêu trầm mặc, không có biểu hiện đam mê. Sôi nổi và dễ đạt trong việc bày tỏ.
Đàn bà Mục Ngưu rất thận trọng trong việc lựa chọn đối tượng và chỉ tự quyết định, không bị ảnh hưởng của người khác.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Sơn Dương tọa, Xư Nữ tọa và Kim Ngưu tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 42, 51, 60
- Con số may mắn: 6
- Ngày tốt trong tháng: 6, 15 và 24
- Ngày tốt trong tuần: Thứ sáu
- Màu sắc thích hợp: Xanh đậm
- Hướng thích hợp: Đông Bắc và Bắc
Song Tử tọa
Sinh từ 22.5 cho đến 21.6 Âm lịch
Cá tính: Người Song Tử tọa tánh tình dễ dao động, vui buồn bất chợt. Có khả năng thuyết phục mọi người, dễ thích ứng với hoàn cảnh, biết tùy cơ ứng biến, nhưng gặp nghịch cảnh cũng dễ đổi thay, hay bỏ dở công việc nửa chừng.
Do có khả năng thực hành và phán đoán cụ thể, có thể làm cho người khác cảm thấy mình là người cần thiết cho công việc này, nên có rất nhiều cơ hội thành công. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Làm báo, viết văn, ngoại giao, buôn bán…
Không phù hợp với các ngành cần sự chăm chỉ nhẫn nại như: Kỹ thuật chuyên môn, văn thư kế toán, quản lý nhân sự…
Hôn nhân: Đàn ông Song Tử tọa có tình yêu nồng nàn nhưng không vì thế mà hoa mắt. Thích đùa với tình yêu nhưng không vì thế mà phá hoại gia đình.
Đàn bà Song Tử tọa không thích cuộc sống đơn điệu nên dễ đổi thay.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Thủy Bình tọa, Thiên Bình tọa và Song Tử tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở độ tuổi: 35, 41, 47, 50 và 59
- Con số may mắn: 5
- Ngày tốt trong tháng: 5, 14 và 23
- Ngày tốt trong tuần: Thứ tư
- Màu sắc thích hợp: Vàng, xanh, xanh nhạt
- Hướng thích hợp: Bắc và Tây Bắc
Cự Giải Tọa
Sinh từ 22.6 cho đến 23.7 Âm lịch
Cá tính: Người Cự Giải tọa có tinh bảo thủ, lo lắng cho gia đình và hay lo xa. Có khả năng học hỏi nhanh, có tài bắt chước để sáng tạo cái mới. Óc tưởng tượng phong phú, suy nghĩ sâu xa, dễ nổi nóng.
Không có lập trường nhất định, dễ thỏa hiệp nhưng không bền, đặt quyền lợi cá nhân lên trên hết. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Biên tập, dạy học, thiết kế thời trang, chế tạo vật dụng…
Không phù hợp với ngành nghề: Nhiếp ảnh, thầy thuốc, nghiên cứu, thám hiểm.
Hôn nhân: Đàn ông Cự Giải tọa, nhẫn nại trong tình yêu, nhưng khi thất bại thì sẽ bị đả kích kịch liệt. Nhưng là người cha, chủ gia đình tốt và là chỗ dựa vững chắc cho người vợ.
Đàn bà Cự Giải tọa rất thành thực trong tình yêu, sẵn sàng hy sinh cho chồng con.
Đối tượng hôn phối thích hợp:Nam Ngư tọa và thiên Bình tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 29, 35, 38, 47 và 56.
- Con số may mắn: 2
- Ngày tốt trong tháng: 2, 11, 20, 29
- Ngày tốt trong tuần: Thứ hai và Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Trắng bạc, lam và tím
- Hướng thích hợp: Bắc và Tây
Sư Tử Tọa
Sinh từ 24.7 cho đến 23.8 Âm lịch
Cá tính: Người Sư Tử Tọa có sức sáng tạo, lanh lợi, nhiệt tình nhưng hơi cứng, khó ứng biến kịp thời. Có khí chất của người lãnh đạo, cớ sức thu hút quần chúng, có tài năng, đảm nhiệm công việc lớn.
Thích giao thiệp, tiếp xúc rộng rãi, thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề: Ngoại giao, **, kinh doanh, diễn viên, luật sư…
Không phù hợp với ngành nghề: Văn thư, công nhân, thuyền viên, thầy giáo và các việc thừa hành.
Hôn nhân: Đàn ông Sư Tử tọa là người chất phác, thành thật trong tình yêu và có lòng bao bọc, rộng rãi. Tuy có tính nóng nảy, vội vàng nhưng là người đàn ông có sức hấp dẫn và là một người chồng người cha vững vàng, có khả năng lo lắng cho vợ con.
Đàn bà Sư Tử tọa thì đa tình, dễ gây thiện cảm. Khi kết hôn, là người vợ hiền, đảm đang, là cánh tay giúp xạy dựng gia đình đắc lực.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Mục Dương tọa, Thiên Bình tọa và Sư Tử tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 28, 34, 37, 46, 55 và 60
- Con số may mắn: 1
- Ngày tốt trong tháng: 1, 10 và 28
- Ngày tốt trong tuần:Chủ nhật
- Màu sắc thích hợp:Vàng, đỏ và tím
- Hướng thích hợp: Tây Bắc và Tây Nam

Xư Nữ Tọa
Sinh từ 24.8 cho đến 23.9 Âm lịch
Cá tính: Người Xư Nữ Tọa có nhiều mơ mộng, thường nhớ nhiều về quá khứ, mơ ước tương lai. Có tầm nhìn sâu sắc, có khả năng nhận thức và phê phán đúng đắn.
Thích nếp sống trật tự ngăn nắp, làm việc chu đáo dễ phát huy hiệu quả lớn. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp vói các ngành nghề: Sưu tập, nghiên cứu, điều tra, quản lý hồ sơ, bí thư..
Không phù hợp với các ngành nghề: xây dựng, thợ mộc, thời trang, trang trí…
Hôn nhân: Đàn ông Xư Nữ tọa có tình yêu thuần khiết, có tấm lòng trung hậu. Là người cha người chồng vui vẽ, giúp đỡ gia đình.
Đàn bà Xư Nữ tọa có tính tình dịu dàng, ít đòi hỏi ở người yêu. Là người vợ hiền, người mẹ quý.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Kim Ngưu tọa và Sơn Dương tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 32, 41, 47, 50 và 59
- Con số may mắn: 5
- Ngày tốt trong tháng: 5, 14, 23
- Ngày tốt trong tuần: Thứ tư
- Màu sắc thích hợp: Vàng và xám nhạt
- Hướng thích hợp: Tây Bắc và Nam
Thiên Bình Tọa
Sinh từ 24.9 cho đến 23.10 Âm lịch
Cá tính: Người Thiên Bình tọa có niềm tin mãnh liệt vào tôn giáo, ít bị ngoại cảnh chi phối, có khả năng giải quyết sự việc một cách tốt đẹp. Sống nhiều về lý trí, có nhãn quan và thái độ xử thế công bằng, nghiêm túc.
Thích giúp đõ người và muốn cống hiến cho xã hội. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề. Ngoại giao, nhà truyền giáo, mỹ thuật, điện ảnh và thích vợ chồng làm chung việc.
Không phù hợp với các ngành nghề: Bác sĩ, khoa học kỹ thuật, nhân viên các công ty, kinh doanh..
Hôn nhân: Đàn ông Thiên Bình tọa không chủ động trong tình yêu, kiên nhẫn chờ đối tượng. Nhưng khi đã yêu thì rất mãnh liệt.
Đàn bà Thiên Bình tọa là người phụ nữ khép kín, nhưng trung thành với người yêu.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Thủy Bình tọa, Song Tử tọa và thiên Bình tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 33, 42, 51 và 60.
- Con số may mắn: 6
- Ngày tốt trong tháng: 15 và 24
- Ngày tốt trong tuần: Thứ bảy
- Màu sắc thích hợp: Xanh
- Hướng thích hợp: Tây và Nam
Hắc tọa
(sinh từ 24.10 cho đến 22.11 Âm lịch)
Cá tính: Người Hắc tọa rất thận trọng trong công việc cũng như suy nghĩ. Có nhiều mưu lược và kiên nhẫn. Có đầu óc ganh đua, nhờ điềm tĩnh và ý chí kiên cường nên thường dành phần thắng lợi.
Là người ít bộc lộ tình cảm, nên ít có bạn thân, thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Điều tra viên, bác sĩ, thiên văn, vận động viên…
Không phù hợp với các ngành nghề như: Văn chương, âm nhạc, ngoại giao, buôn bán…
Hôn nhân: Đàn ông Hắc Tọa không hâp tấp trong tình yêu, nặng về nhục thể hơn tinh thần. Nếu bị phũ phàng và mất mát của cải thì trở nên lạnh lùng, cứng rắn. Nhưng khi đã thành vợ chồng là một người cha tốt.
Đàn bà Hắc tọa tính toán trong tình yêu và khi cân nhắc kỹ càng thì có kế hoạch chiếm hữu đối tượng.
Đối tượng hôn phối thích hợp: Nam Ngư tọa và Cự Giải tọa.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 28, 30, 40, 46 và 55
- Con số may mắn: 0
- Ngày tốt trong tháng: 10, 20 và 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Đỏ và đỏ sẫm
- Hướng thích hợp: Tây Nam và Đông
Xạ Thủ Tọa
Sinh từ 23.11 cho đến 22.12 Âm lịch
Cá tính: Người Xạ Thủ tọa yêu tự do, thông minh, vui vẻ thường không chịu được nếp sống gò bó. Thiếu kiên trì trong công việc. Dù khó đạt thành quả lớn nhưng vãn thỏa mãn với cuộc sống hiện tại vì không nhiều tham vọng.
Công việc hướng về trí thức hơn tay chân, ngoại giao rộng, được nhiều người ưa thích. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.
Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Ngoại giao, chính trị, văn nghệ, nhà văn, kinh doanh tự do…
Không phù hợp với các ngành nghề như: Nghề thủ công, kế toán, thư viện…
Hôn nhân: Đàn ông Xạ Thủ tọa có tình yêu hoa bướm, nặng về tình cảm hơn vật chất. Khi lập gia đình dễ trở thành người chồng người cha thiếu bổn phận.
Đàn bà Xạ Thủ tọa giao tiếp nhiều nhưng có ý thức và khi lập gia đình lại biết lo và làm cho chồng phấn khởi, hạnh phúc.
Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 30, 36, 39, 48 và 57
- Con số may mắn: 3
- Ngày tốt trong tháng: 3, 12 và 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ năm
- Màu sắc thích hợp: Tím
- Hướng thích hợp: Tây Nam và Đông Nam
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
26/7/07
3.866
6
38
HCM
đọc cái bài bác phán về em, đúng 1 phần, mà cũng có nhiều cái chưa đúng và mâu thuẫn, nhưng dù sao cũng cảm ơn bác. :X
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
viet thang 318i nói:
đọc cái bài bác phán về em, đúng 1 phần, mà cũng có nhiều cái chưa đúng và mâu thuẫn, nhưng dù sao cũng cảm ơn bác. :X

Nghe có đúng 1 phần là em mừng gần chít rùi bác ạ. Bói đúng hết em đăng ký kinh doanh hợp pháp rùi chứ đâu có coi lén trong SFC này.:D
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
:DBài này chỉ coi bói nốt ruồi trên mặt thôi nhe pà con

3AC8C88B992A446A86DAEB5ECA2EB79D.jpg

Xem Nốt Ruồi Trên Mặt



1. Khắc Cha Mẹ. Thường phải xa cha hoặc mẹ từ thuở nhỏ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha, mẹ

2. Khắc Cha Mẹ. Thường phải xa cha hoặc mẹ từ thuở nhỏ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha, mẹ

3. Khắc cha mẹ. Thường mất cha mẹ lúc còn trẻ tuổi

4. Người có cuộc sống bình đạm, không bon chen

5. Người có đạo đức

6. Sống rất thọ, cuộc đời sung túc nếu có cả nốt ruồi số 2

7. Số may mắn, làm việc thường lúc nào cũng thành công

8. Nốt ruồi đại phú, có nhiều tiền bạc, tài của

9. Nốt ruồi quí, thường có danh vọng, địa vị cao trong xã hội

10. Người biết xuôi theo thời, thường được người có thế lực đỡ đầu

11. Nốt ruồi thị phi. Dễ bị liên quan trong các vụ kiện tụng, thưa gởi, tiếng đồn xấu ..

12. Nốt ruồi đại kiết. Cuộc đời thường gặp nhiều may mắn

13. Khắc cha. Thường cha chết trước mẹ

14. Nốt ruồi ly hương. Phải rời xa quê quán lập nghiệp mới thành công

15. Nốt ruồi tha hương. Thường sống xa nhà , khi chết cũng ở xứ khác

16. Nốt ruồi Thiên-Hình. Dễ bị thương tật, hay xãy ra tai nạn

17. Thường có nhiều tiền bạc. Làm chơi ăn thiệt

18. Nốt ruồi cô quả. Thường sống độc thân, có gia đình cũng không lâu bền hoặc không hạnh phúc

19. Nốt ruồi kém may mắn. Thường không thành công trong cuộc đời. Khi chết xa quê hương

20. Thường làm về các nghề sản xuất như công kỹ nghệ, hoặc chăn nuôi, trồng trọt. Không có số làm thương mại

21. Nốt ruồi triệu phú. Giàu nhỏ nhờ làm việc nhiều và biết cần kiệm.

22. Nốt ruồi công danh. Thi cử dễ đậu cao, thường làm việc các nghề chuyên môn, cần bằng cấp

23. Nốt ruồi hoạnh tài. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc, hay trúng số

24. Nốt ruồi phú quí. Tốt về cả công danh lẫn tài lực

25. Thường thân cận với những người quyền quí hay giàu có

26. Nốt ruồi đa nghệ. Nghề nào làm cũng dễ thành công

27. Nốt ruồi xui xẻo

28. Làm ăn dễ thất bại. Không nên mưu sự lớn

29. Nốt ruồi thiên lộc. Làm chơi ăn thiệt, thường có của trên trời rơi xuống

30. Nốt ruồi khôn ngoan, biết lợi dụng thời cơ để kiếm lời

31. Nốt ruồi phá gia. Làm ăn hay gặp trở ngại đến mức phá sản. Cẩn thận về cờ bạc

32. Nốt ruồi tai nạn, dễ bệnh hoạn, tai nạn

33. Dễ bị tai nạn, thương tích

34. Tiền kiết hậu hung. Làm ăn trước tốt sau xấu. Chớ nên làm những việc có tính cách ngắn hạn như áp phe, mánh mun, sale, ..

35. May mắn. Cuộc đời ít rủi ro, thường được nhiều người giúp đỡ

36. Nốt ruồi phú. Làm giàu nhanh chóng

37. Tính người hung dữ, hay kiếm chuyện, hay gây rắc rối

38. Dễ gặp tai nạn vì bất cẩn

39. Tốt về mọi mặt từ sự nghiệp đến tình cảm

40. Tiền hung hậu kiết. Công việc thường có trở ngại lúc đầu, nhưng càng về sau càng tốt, giàu có

41. Hay gặp rủi ro, thất bại

42. Hay bị thương tích, thân thể thường có thương tật, tì vết

43. Nốt ruồi xui xẻo

44. Nốt ruồi lãng mạn, nam cũng như nữ. Thường có nhiều quan hệ nhân tình

45. Phát đạt. Làm ăn dễ thành công

46. Nốt ruồi xui xẻo

47. Nốt ruồi ly hương. Làm ăn có lúc phát rất mạnh, nhưng cuộc đời dễ bị phá sản

48. Hay bị tai bay vạ gởi, không làm mà chịu

49. Nốt ruồi phân ly. Vợ chồng, nhân tình dễ xa cách

50. Khắc con cái, sinh nhiều nuôi ít

51. Sát thê, vợ chồng dễ phân ly

52. Khắc cha. Xa cha sẽ khá hơn

53. Hay gặp tai họa, rủi ro

54. Khắc mẹ. Số không sống gần mẹ. Vợ chồng cũng dễ phân ly

55. Kém may mắn, cuộc đời hay gặp những chuyện hung dữ, kẻ ác

56. Khắc con cái. Thường không sống gần con. Sinh nở khó khăn

57. Sát thê. Vợ chồng dễ phân ly

58. Tính tham lam. Có tật ăn cắp vặt

59. Nốt ruồi lãng mạn, nam cũng như nữ. Thường có nhiều quan hệ nhân tình bất chính

60. Thông minh và khôn ngoan. Học ít hiểu nhiều

61. Số dễ bị tai nạn

62. Thông minh, sống rất thọ. Tiền bạc trung bình

63. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết

64. Nốt ruồi quan tụng. Trong đời hay xảy ra chuyện lôi thôi về kiện tụng

65. Khắc cha. Thường mất cha hoặc sống xa cha từ nhỏ

66. Thông minh, học ít hiểu nhiều. Sống rất thọ

67. Nốt ruồi cô độc. Thường phải ly hương, xa gia đình, xa vợ con

68. Dễ bị tai nạn về nước và lửa

69. Nói nhiều, hay bị người ghét vì ăn nói. Nói không cẩn thận và không nghĩ đến cảm giác người khác

70. Ngồi lê đôi mách, hay để ý chuyện của người khác

71. Tính xấu, thường hà tiện và tham lam

72. Con cái, người dưới hay bị hoạn nạn

73. Nốt ruồi tuyệt tự, khó có con

74. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết

75. Dễ bị tai nạn về sông nước

76. Tính xấu, tham lam, lòng dạ không ngay thẳng

77. Nốt ruồi hoạnh tài. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc, hay trúng số

78. Nốt ruồi thị phi. Họa đến từ miệng, thần khẩu hại xác phàm

79. May mắn, làm ăn, công việc luôn có người giúp

80. Thông minh, nhạy bén, thi cử dễ đổ cao

81. Nốt ruồi Hòa Lộc. Tiền hết lại có, không bị túng thiếu

82. Nốt ruồi ngoại tình, đa tình. Nam cũng như nữ, đều dễ ngoại tình

83. Nốt ruồi phú. Thường giàu có nhờ làm ăn được nhiều người giúp đỡ

84. Nốt ruồi may mắn. Cuộc đời thường may mắn, dễ kiếm tiền

85. Dễ bị phá sản vì thiên tai hay chiến tranh

86. Nốt ruồi hoạnh phát. Thường có tài lộc, của vô rất nhanh

87. Nốt ruồi lãng mạn. Nam cũng như nữ đều thích chuyện tình ái, chăn gói. Thường có nhiều quan hệ cùng lúc

88. Nốt ruồi trác táng. Dễ sa ngã vào rượu chè, hút sách ..

89. Khôn ngoan, thông minh, tính tình rộng rãi

90. Số sung sướng, không giàu nhưng nhàn hạ, hưởng thụ.

91. Nốt ruồi bình an. Cuộc đời không sợ tai nạn

92. Dễ bị người khác cướp giật, sang đoạt tài sản

93. Nốt ruồi phong lưu. Thường có đời sống xa hoa, hưởng thụ

94. Giàu có và khôn ngoan. Hay gặp may mắn về tài lộc

95. Thường có danh vọng, địa vị trong xã hội



Còn bác nào có các vị trí khác, em phải thị sát mới phán được :D
 
VIP CARD MEMBER
14/9/09
811
82
28
50
Thanks bác nhiều lắm. Em yên tâm làm việc rùi. Đúng là không tin nhưng có lúc cũng phải xem lại khi có quá nhiều việc thay đổi chung quang ta, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và uy tín.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
[H3]Canh Dần: giải hạn cho người mạng Thủy[/H3]
05_DOOL_TT_100205_Ht7_1.jpg
Canh Dần là năm có Thiên Can đứng thứ bảy thuộc về Canh và Địa Chi đứng thứ ba thuộc về Dần. Canh là một trong Thập Can; và Dần là một trong Thập nhị Chi. Năm Dần thường mang đến vận hạn cho người tuổi Dần, để giải bớt hạn, gia chủ cần tìm hiểu về thuộc tính cũng như vận dụng cách giải hạn năm Dần.

Ngũ hành, Bát quái


Theo Bát quái thì Canh Dần đều thuộc Can Chi dương nên được gọi năm Dương Tuế. Còn Ngũ hành thuộc Mộc (Tùng Bá Mộc – Cây tùng già) – Tính theo độ số Ấu Tráng Lão trong Ngũ Hành thì thuộc Tráng ứng vào cung Quan Đới của vòng Trường Sinh tức bắt đầu trưởng thành, chủ về quyền tước, địa vị. Là hướng thịnh. Tuy nhiên gặp năm hay gặp tuổi tính về Sinh xuất hay Khắc nhập như sợi dây treo cổ thường gặp phải tai ương bệnh tật.

Nếu nhìn theo góc độ tâm linh Dần mang 5 Ngũ Hành tính theo thứ tự theo năm sinh âm lịch (tính vào năm Canh Dần 2010):

- Mậu Dần 13 tuổi và 73 tuổi: Thành Đầu Thổ

- Bính Dần 25 tuổi: Lư Trung Hỏa

- Giáp Dần 37 tuổi: Đại khê Thủy

- Nhâm Dần 49 tuổi: Kim Bạch Kim

- Canh Dần 1 tuổi và 61 tuổi: Tùng Bá Mộc

Trong Mệnh Lý học hai chữ Canh Dần được diễn đạt qua biện chứng Can Chi – Âm Dương – Ngũ Hành như sau: Canh thuộc Dương Kim nằm thứ bảy trong Thập Can, chủ về kim loại. Còn Dần thuộc Dương Mộc nằm thứ ba trong Thập Nhị Chi, tượng hình của khí động, vạn vật muốn vùng lên mà đâm chòi nảy lá. Cả hai thuộc Dương tức số lẻ.

03_DOOL_100203_MP1_5.1.jpg
Qua tính chất trên có thể nói năm Canh Dần thuộc vào năm con “cọp thép”, lạnh lùng mà năng nổ, không chịu phục tùng ai như chúa sơn lâm muốn làm chủ một cánh rừng. Luôn luôn có ý chí tự tiến thân. Tuy nhiên để được ảnh hưởng về độ số may mắn còn tùy thuộc vào ai hợp với năm Canh Dần, như hợp về Thiên Can Địa Chi, Âm Dương Ngũ Hành. Phân tích các điều kiện trên chúng ta diễn đạt được như sau, về:

- Thiên Can ngũ hợp hóa: Tuổi Canh hợp với Ất (tuổi hay ngày tháng mang chữ Ất), vì Ất Âm Mộc còn Canh Dương Kim gặp hóa Kim. Lưu ý Kim đây không phải kim tiền mà thuộc Ngũ Hành, người mang chữ Canh hoặc mạng Kim gặp chữ Ất là hợp.

- Thiên Can tương xung: Giáp xung Canh tức hướng Đông xung với hướng Tây. Nói về phong thủy, ai mang chữ Canh không nên đi về hướng Đông, nhất là tạo dựng nhà cửa sẽ gặp nhiều điều xui rủi, không may mắn...

- Thiên Can tương khắc: Bính khắc với Canh: Bính thuộc Dương Hỏa, Canh Dương Kim, là Hỏa khắc Kim, Canh bị Khắc Nhập. Canh khắc với Giáp: Giáp thuộc Dương Mộc, là Kim khắc Mộc. Canh được Khắc Xuất. Khắc Nhập (xấu) Khắc Xuất (bình hòa)

- Địa Chi lục hợp: Dần hợp với Hợi hóa Mộc, vì Dần Dương Mộc còn Hợi Âm Thủy, là Thủy sinh Mộc tức Dần được Sinh Nhập (tốt).

- Địa Chi tam hợp: Dần Ngọ Tuất tam hợp sinh Hỏa cục, ai mang mạng Hỏa sẽ được tốt đẹp nhiều phần.

- Địa Chi lục xung: Dần Thân xung nhau, vì Dần Dương Mộc còn Thân Dương Kim, là Kim khắc Mộc. Tuổi Dần gặp chữ Thân kém đi phần phúc.

- Địa Chi phá nhau: Dần phá Tỵ vì Tỵ thuộc Âm Hỏa, là Hỏa khắc Kim, nên tuổi Dần gặp chữ Tỵ mất phần phúc.

- Địa Chi tứ hành xung: Dần Thân Tỵ Hợi thường xấu theo từng cặp trong Lục Xung như Dần với Thân và Tỵ với Hợi, hay Dần với Tỵ, còn Dần với Hợi thuộc Địa Chi lục hợp chỉ xung khi tuổi Hợi mang hành Kim gặp khắc nhập mà thôi.

Về ngũ hành biện chứng: Qua tính cách Thiên Can Địa Chi năm Canh Dần như vừa diễn giải. Nhưng không phải trong xung khắc hay hóa hợp đều tốt hay xấu như đã nói, vì chúng còn ảnh hưởng về thuật biện chứng trong Ngũ Hành. Sẽ diễn giải như sau:

- Mộc sinh Hỏa: được Vượng là do Hỏa được sinh còn Mộc hao tổn, vì cây bị lửa đốt cháy rụi. Nên Hỏa được sinh nhập có phần phúc, còn Mộc gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Lưỡng Mộc thành lâm: được Tướng, vì cây cùng cây hội lại thành rừng, từ rừng thưa thành cánh rừng rậm.

- Thủy khắc Mộc: gặp Hưu, vì Thủy là nước chăm bón cho cây được xanh tốt nên suy kiệt.. Nên chỉ có Mộc lợi không bị hao tổn gì.

- Mộc khắc Thổ: gặp Tử, như Thủy, đất dùng để trồng cây bao nhiêu màu mỡ đều bị cây hút hết làm đất cằn cỗi.

- Kim khắc Mộc: gặp Tù, cây bị búa chặt phá, cả hai đều bị hao tổn, cây chết mà búa cũng phải mòn. Mộc bị Khắc Nhập (xấu) còn Kim gặp Khắc Xuất (thứ hung).

Qua các thí dụ trên, sự tương sinh hay tương khắc chỉ có một chiều như Mộc sinh được Hỏa chứ Hỏa không sinh được Mộc; Mộc khắc Thổ chứ Thổ không khắc được Mộc…

Đây chỉ là phần cơ bản trong thuyết biện chứng, bởi trong Mệnh Lý học trong khắc có sinh hay trong sinh có khắc.

Giải hạn bằng phong thủy

Đối với những gia chủ sinh năm: 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997. Tức cả năm sinh ở đây Ngũ hành thuộc về Thủy, mà năm nay ngũ hành thuộc về Mộc. Thủy sinh cho mộc là bị sinh xuất, có nghĩa là có vô nhưng lại ra nhiều hơn. Vì vậy những người mạng Thủy cần phải chú ý hơn nhiều nữa để giữ lại thị phần trong hành thủy mà chúng ta đã có sẵn để giảm bớt nguy cơ về sức khỏe cũng như về tài chánh. Rất nhiều hình thức hóa giải như sau:

Nếu nhà có khoảng trống sân rộng nên làm thác nước, hòn non bộ theo nguyên tắc ngũ hành. Nên nhớ ưu tiên mở cho thác nước chảy theo những ngày có ngũ hành thuộc về mộc hoặc những giờ có ngũ hành thuộc về mộc (nếu có thời gian)

Nếu nhà không có khoảng trống thì nên dùng vòi nước tưới vào sân vào buổi sáng trước lúc đi làm việc hoặc vào buổi trưa nắng. Biện pháp này dùng để khống chế lại cho hỏa và mộc.

03_DOOL_100203_MP1_6.1.jpg
Trong nhà thường xuyên lúc nào cũng có bể, lu, khạp để chứa nước sinh hoạt, nhằm ức chế lại hành Thủy của mình. Nên trưng bày vật khí phong thủy trong nhà gồm một trong hai con giáp đó là con chuột hoặc con heo. (2 con vật này ngũ hành nạp âm dương thuộc về thủy) sẽ là nhân vật chính hóa giải cho mình.

Nếu nhà của gia chủ có sanh năm trên mà ở phương hướng Đông (tính chất nạp âm dương của hướng đông là mộc 70 % , hỏa 30 %) thì nên sơn nhà mặt tiền gồm các màu như sau: màu xám lợt, màu xám đậm (ngũ hành thuộc về thủy, trong thủy lại có kim, kim thì sinh cho thủy) và màu trắng (thuộc về kim, kim thì thuộc tính mát lạnh,lại là tăng cường cho thủy mà thủy lại sinh cho mộc) vì lẽ đó sẽ hóa giải rất nhiều cho những người có mệnh thủy.

Trang phục nên mặc quần áo xám, đen và màu trắng. Những trang phục này sẽ góp phần rất nhiều cho mệnh Thủy. Xét về thiên can cho những người đứng về tuổi Giáp thì càng nên cẩn trọng hơn. Đó là tuổi sanh năm 1944 (giáp thân) và tuổi 1974 (giáp dần) hai tuổi này đều là mệnh Thủy. Nhưng đứng về Giáp.

Theo luật thiên can thì Canh phá Giáp. Trong khi đó năm Canh Dần 2010 thuộc về Mộc. Mộc thì cần Thủy sẽ cho Thủy suy yếu mọi mặt. Ngoài hai tuổi giáp này ra còn có những tuổi Giáp khác ví dụ: 1924, 1934, 1954, 1964, 1984, 1994 Thiên Can đều là Giáp nhưng tính chất Ngũ Hành lại khác nhau cũng nên dè chừng trong năm Canh Dần này.