Tập Lái
23/3/22
0
0
0
25
Hiện tại, với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế cả trên thế giới và nước ta. Thì việc đầu tư được các tổ chức chú trọng phát triển. Internal Rate of Return là một trong những phương pháp cần chú trọng trong giai đoạn đánh giá công trình đầu tư. Làm thế nào để đầu tư hạn chế rủi ro mà có lời, chắc hẳn là một câu hỏi lớn. Cách tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ là gì? Và các vấn đề có liên quan, thì cùng xem bài viết này của chúng mình nhé.

1. Chỉ số IRR là gì?​

IRR là viết tắt của Internal Rate of Return là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Ngoài ra, Chỉ số IRR cũng được gọi là tỷ lệ lợi nhuận. IRR được dùng để xác định vốn ngân sách giúp so sánh lợi ích khi đầu tư.
Nói một cách khác, đó có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận kép mọi năm dự kiến sẽ làm được trên một công trình hoặc khoản đầu tư. Chỉ số IRR được để tính toán loại trừ các yếu tố bên ngoài như lạm phát và chi phí vốn. Chính vì vậy Internal Rate of Return được gọi là nội bộ. Mọi người cũng có thể coi tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ lãi suất mà công ty phải đạt được để hòa vốn khi đầu tư vào vốn mới.

2. Chỉ số IRR có ý nghĩa gì​

tỷ suất hoàn vốn nội bộ tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. Nếu tỷ lệ IRR thấp thì ngược lại.Khi giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu thì dự án đánh giá.
chỉ số IRR là một công cụ số liệu tính toán lợi nhuận có thể được sinh ra từ dự án đầu tư. Nếu IRR lớn hoặc bằng số vốn bỏ ra thì dự án đó có thể thực thi để sinh lợi. Nếu tổ chức có nhiều dự án, chắc chắn rằng các dự án đấy sẽ được tiến hành theo thứ tự IRR từ cao đến thấp.

D8yOjjgk6Az8jnPBogAXLoB010wWz_sCiAqLUOwMSlDQnmSlk8Hze5yHqBMI80kBmcL5SG-vLIuHjnlW0Ej6ja9M1feKMTmKiUSUXuPECSAMOBdzDLypYY7VDFzHB4H2ZQwGT_M8

3. Công thức Internal Rate of Return​

Để tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ bạn chỉ cần dựa vào công thức sau:

QypcGsczExmnb5uOWzOn_REDzIceQyNdt0qT1fzpr04HVRiOuUUIvoe2nDeggMdCAizSr5r99kanEE4Kj2EBcQKNbR-4WaNz2MLZ6WwQmOkx4bm9BKgttKoSnuQbBH1pIIpfYBZN

Trong đó công thức trên:
Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)
Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)
IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
t: Thời gian thực hiện dự án
NPV: Giá trị hiện tại ròng

4. Sự khác nhau và giống nhau của IRR và NPV​

Sự khác biệt cơ bản của tỷ suất hoàn vốn nội bộ và Net Present Value như sau:
Thứ nhất, giá trị hiện tại ròng của dòng tiền giá trị hiện tại ròng là tổ hợp tất cả giá trị hiện tại của dòng tiền mà không phân biệt giá trị dương hay giá trị âm. Còn IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng = 0.
Thứ hai, nếu Net Present Value được thực hiện theo giá trị tuyệt đối với kết quả thể hiện là tiền mặt thì Internal Rate of Return lại được tính theo tỷ lệ phần trăm.
Tiếp theo, Net Present Value được tính toán với mục tiêu xác định thặng dư từ dự án, trong khi đó, IRR lại là đại diện cho điểm hòa vốn.
Thứ tư, kết quả Net Present Value đưa ra trong một dự án sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng IRR lại không. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dễ gây ra sự nhầm lẫn cho một dự án có thể mang lại giá trị cao cho doanh nghiệp hay không? Vì vậy, khi đưa ra quyết định dựa vào tỷ suất hoàn vốn nội bộ, công ty còn phải gắn nó với giá trị chỉ số NPV.
Thứ năm, dòng tiền trung gian được tái đầu tư với tỷ lệ cắt giảm trong NPV, nhưng khoản đầu tư đó lại được thực hiện theo tỷ lệ Internal Rate of Return.
Khi thời gian của dòng tiền khác nhau, NPV không hề bị ảnh hưởng, trong khi đó, Chỉ số IRR sẽ mang giá trị âm hoặc sẽ hiển thị nhiều IRR gây nhầm lẫn.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ sẽ hiển thị kết quả tốt hơn so với Net Present Value. Bởi khi số tiền đầu tư ban đầu to, NPV sẽ luôn hiển thị dòng tiền lớn, còn Tỷ suất hoàn vốn nội bộ sẽ thể hiện khả năng sinh lời bất kể khoản đầu tư ban đầu của dự án là bao nhiêu.
Bên cạnh những điểm khác biệt đó, IRR và NPV cũng gặp nhau ở một vài giao điểm, bao gồm:
Điểm giống nhau đầu tiên 2 chỉ số này không thể không kể đến, cả hai đều sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Cùng với đó, Net Present Value và IRR đều xem xét dòng tiền trong suốt vòng đời của dự án.
Cuối cùng, cả hai chỉ số này đều nhận ra giá trị thời gian của tiền bạc.
Nhìn chung, chỉ số NPV là phương pháp được các nhà đầu tư sử dụng nhiều hơn trong quá trình đánh giá tiềm năng đầu tư của một dự án hoặc một khoản đầu tư nào đó. Trong khi đó, Chỉ số IRR có xu hướng được tính như một phần của quy trình lập ngân sách vốn như vốn vay, vốn chủ sở hữu,…và được cung cấp dưới dạng thông tin bổ sung.
Thông tin chi tiết về chỉ số NPV xem tại đây: https://citinews.net/chi-so-npv-la-gi.html
Nội dung trên đã truyền tải thông tin thế nào là IRR và so sánh chỉ số IRR và chỉ số NPV về đặc điểm giống cũng như không giống nhau giữa 2 chỉ số này. Citinews hy vọng nội dung thường sẽ khiến nhiều doanh nghiệp, công ty của nhiều bạn cung cấp được quyết định phù hợp đem đầu tư.