Chủ đề tương tự
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Bài 2 - Phương pháp điều khiển cần số
1. Vị trí số của một số loại xe ôtô
Các loại xe ôtô khác nhau thường có vị trí số khác nhau. Vị trí các số được ghi trên núm cần số. Khi lái loại xe nào cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe đó. Vị trí số của một số loại xe ôtô được trình bày ở (hình 2-34)
2. Phương pháp điều khiển cần số
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số "0", rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.
Trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khóa hãm.
Chú ý: Khi đổi số có thể đạp ly hợp 2 lần, đạp lần đầu để đưa cần số về số "0", đạp lần 2 để đưa cần số từ số "0" vào cửa số cần sử dụng (nhưng chú ý phải đạp liền kề).
Yêu cầu: Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Dưới đây trình bày các thao tác chuyển số của hộp số có 5 số tiến và 1 số lùi:
- Từ số "0" sang số "1": số "0" - không có bánh răng nào ăn khớp, xe ôtô không chuyển động. Số "1" - lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất. Số "1" được dùng khi bắt đầu xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số "0" sang số "1", người lái xe kéo nhẹ cần số về phía của số "1" rồi đẩy vào số "1" (hình 2.36-1).
- Từ số "1" sang số "2": số "2" - so với số "1" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "1" sang số "2", người lái xe kéo nhẹ cần về số "0" sau đó đẩy vào số "2" (hình 2.36.2).
- Từ số "2" chuyển sang số "3": số "3" so với số "2" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "2" sang số "3" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số "3" (hình 2.36-3)
- Từ số "3" chuyển sang số "4": số "4” so với số "3" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "3" sang số "4" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số "4" (hình 2.36-4)
- Từ số "4" sang số "5": số "5" - so với số "4" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "4" sang số "5", người lái xe kéo cần số về số "0", sau đó đẩy nhẹ sang cửa số "5" (hình 2.36-5).
- Vào số lùi: số lùi dùng khi lùi xe. Để vào số lùi, từ vị trí số "0" người lái xe kéo cần số về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi (2.36-6).
Một số ôtô có hệ thống tự động
Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống số tròn hoặc tự động sẽ thực hiện các thao tác đóng ngắt ly hợp và thao tác chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao tác chuyển số của người lái xe.
Theo hướng mùi tên xanh trên nắp hộp số không cần ấn nút cũng thao tác được.
P: Đỗ xe hoặc khởi động động cơ.
R: Số lùi.
N: Số "0" (khi khởi động động cơ có thể về số "0", nhưng khởi động ở vị trí P là tốt nhất).
D: Số tiến dùng để chạy bình thường.
2: Dùng khi phanh động cơ hoặc khi vượt dốc cao.
L: Dùng khi cần phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số L.
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
Bài 2 - Phương pháp điều khiển cần số
1. Vị trí số của một số loại xe ôtô
Các loại xe ôtô khác nhau thường có vị trí số khác nhau. Vị trí các số được ghi trên núm cần số. Khi lái loại xe nào cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe đó. Vị trí số của một số loại xe ôtô được trình bày ở (hình 2-34)
2. Phương pháp điều khiển cần số
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số "0", rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.
Trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khóa hãm.
Chú ý: Khi đổi số có thể đạp ly hợp 2 lần, đạp lần đầu để đưa cần số về số "0", đạp lần 2 để đưa cần số từ số "0" vào cửa số cần sử dụng (nhưng chú ý phải đạp liền kề).
Yêu cầu: Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Dưới đây trình bày các thao tác chuyển số của hộp số có 5 số tiến và 1 số lùi:
- Từ số "0" sang số "1": số "0" - không có bánh răng nào ăn khớp, xe ôtô không chuyển động. Số "1" - lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất. Số "1" được dùng khi bắt đầu xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số "0" sang số "1", người lái xe kéo nhẹ cần số về phía của số "1" rồi đẩy vào số "1" (hình 2.36-1).
- Từ số "1" sang số "2": số "2" - so với số "1" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "1" sang số "2", người lái xe kéo nhẹ cần về số "0" sau đó đẩy vào số "2" (hình 2.36.2).
- Từ số "2" chuyển sang số "3": số "3" so với số "2" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "2" sang số "3" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số "3" (hình 2.36-3)
- Từ số "3" chuyển sang số "4": số "4” so với số "3" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "3" sang số "4" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số "4" (hình 2.36-4)
- Từ số "4" sang số "5": số "5" - so với số "4" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số "4" sang số "5", người lái xe kéo cần số về số "0", sau đó đẩy nhẹ sang cửa số "5" (hình 2.36-5).
- Vào số lùi: số lùi dùng khi lùi xe. Để vào số lùi, từ vị trí số "0" người lái xe kéo cần số về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi (2.36-6).
Một số ôtô có hệ thống tự động
Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống số tròn hoặc tự động sẽ thực hiện các thao tác đóng ngắt ly hợp và thao tác chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao tác chuyển số của người lái xe.
Theo hướng mùi tên xanh trên nắp hộp số không cần ấn nút cũng thao tác được.
P: Đỗ xe hoặc khởi động động cơ.
R: Số lùi.
N: Số "0" (khi khởi động động cơ có thể về số "0", nhưng khởi động ở vị trí P là tốt nhất).
D: Số tiến dùng để chạy bình thường.
2: Dùng khi phanh động cơ hoặc khi vượt dốc cao.
L: Dùng khi cần phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số L.
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Phương pháp lùi xe ôtô
1. Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
- Không quan sát được chính xác phía sau:
- Khó điều khiển ly hợp.
- Tư thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng các cách:
- Xuống xe quan sát.
- Nhìn ra xung quanh.
- Mở cửa xe quan sát.
- Nhờ người khác chỉ dẫn.
2. Phương pháp lùi xe ôtô
- Tư thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái, quan sát gương chiếu hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát.
- Điều chỉnh tốc độ khi lùi: Vì phải đỉều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm. Muốn cho xe chạy chậm, có thể lập lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga.
- Đổi và chỉnh hướng khi lùi: khì thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái, trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi.
Phương pháp lùi xe ôtô
1. Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
- Không quan sát được chính xác phía sau:
- Khó điều khiển ly hợp.
- Tư thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng các cách:
- Xuống xe quan sát.
- Nhìn ra xung quanh.
- Mở cửa xe quan sát.
- Nhờ người khác chỉ dẫn.
2. Phương pháp lùi xe ôtô
- Tư thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái, quan sát gương chiếu hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát.
- Điều chỉnh tốc độ khi lùi: Vì phải đỉều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm. Muốn cho xe chạy chậm, có thể lập lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga.
- Đổi và chỉnh hướng khi lùi: khì thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái, trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Thao tác tăng số và giảm số
1. Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
- Đạp bàn đạp ga: đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà).
- Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga: nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
- Tăng số: vào các số, yêu cầu thao tác nhẹ nhàng.
- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp, đồng thời tăng ga.
Chú ý:
- Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm.
- Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh.
- Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh.
- Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh.
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2. Giảm số.
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
- Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp: đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, nhả hết ga.
- Đưa cần số về số 0, tăng ga và về số, chuyển số dứt khoát.
- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga.
Chú ý:
- Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến số thấp.
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không phù hợp).
Thao tác tăng số và giảm số
1. Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
- Đạp bàn đạp ga: đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà).
- Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga: nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
- Tăng số: vào các số, yêu cầu thao tác nhẹ nhàng.
- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp, đồng thời tăng ga.
Chú ý:
- Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm.
- Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh.
- Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh.
- Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh.
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2. Giảm số.
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
- Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp: đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, nhả hết ga.
- Đưa cần số về số 0, tăng ga và về số, chuyển số dứt khoát.
- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga.
Chú ý:
- Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến số thấp.
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không phù hợp).
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Phương pháp khởi hành
Phương pháp khởi hành (đường bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị tắt hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô.
- Đạp ly hợp hết hành trình.
- Vào số "1": vào số chính xác.
- Nhả phanh tay: Khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết.
- Kiểm tra lại độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát.
- Tăng ga ở mức đủ để xuất phát.
- Nhả từ từ đến 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp (nhả nửa ly hợp) và giữ trong khoảng 3 giây, sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ôtô chạy.
Phương pháp khởi hành
Phương pháp khởi hành (đường bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị tắt hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô.
- Đạp ly hợp hết hành trình.
- Vào số "1": vào số chính xác.
- Nhả phanh tay: Khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết.
- Kiểm tra lại độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát.
- Tăng ga ở mức đủ để xuất phát.
- Nhả từ từ đến 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp (nhả nửa ly hợp) và giữ trong khoảng 3 giây, sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ôtô chạy.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Phương pháp giảm tốc độ
1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đường, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ôtô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, đê bảo đảm an toàn cần sử dụng phương pháp phanh động cơ, càng gài số thấp, hiệu quả phanh càng cao.
2. Giảm tốc độ bằng phanh ôtô
- Phanh để giảm tốc độ: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ xe ôtô giảm theo yêu cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.
- Phanh để dừng xe ôtô: Nếu phanh chướng ngại vật còn xa thì phanh nhẹ; nếu cách chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải tắt ly hợp.
3. Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ôtô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để bảo đảm an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong 1 số trường hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
Phương pháp giảm tốc độ
1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đường, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ôtô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, đê bảo đảm an toàn cần sử dụng phương pháp phanh động cơ, càng gài số thấp, hiệu quả phanh càng cao.
2. Giảm tốc độ bằng phanh ôtô
- Phanh để giảm tốc độ: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ xe ôtô giảm theo yêu cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.
- Phanh để dừng xe ôtô: Nếu phanh chướng ngại vật còn xa thì phanh nhẹ; nếu cách chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải tắt ly hợp.
3. Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ôtô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để bảo đảm an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong 1 số trường hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Phương pháp dừng xe ôtô
Khi xe ôtô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh.
- Ra tín hiệu dừng xe: bật xin đường phải.
- Kiểm tra lại an toàn, đặc biệt là phía sau.
- Nhả bàn đạp ga.
- Đạp phanh và tìm chỗ đỗ xe thích hợp.
- Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh: Khi xe ôtô gần đến chỗ đỗ, cần đạp ly hợp cho động cơ khỏi tắt, sau đó đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ.
- Kéo chặt phanh tay.
- Cài số: Đỗ ở đường bằng và dốc lên thì cài số "1"; đỗ ở đường bằng và dốc xuống thì cài số lùi.
- Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong.
- Tắt động cơ.
- Nhả ly hợp.
- Nhả bàn đạp phanh.
- Rút chìa khóa, xuống xe và khóa cửa. Khi cần thiết thì chèn bánh xe.
Phương pháp dừng xe ôtô
Khi xe ôtô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh.
- Ra tín hiệu dừng xe: bật xin đường phải.
- Kiểm tra lại an toàn, đặc biệt là phía sau.
- Nhả bàn đạp ga.
- Đạp phanh và tìm chỗ đỗ xe thích hợp.
- Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh: Khi xe ôtô gần đến chỗ đỗ, cần đạp ly hợp cho động cơ khỏi tắt, sau đó đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ.
- Kéo chặt phanh tay.
- Cài số: Đỗ ở đường bằng và dốc lên thì cài số "1"; đỗ ở đường bằng và dốc xuống thì cài số lùi.
- Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong.
- Tắt động cơ.
- Nhả ly hợp.
- Nhả bàn đạp phanh.
- Rút chìa khóa, xuống xe và khóa cửa. Khi cần thiết thì chèn bánh xe.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Điều khiển phanh
1. Đạp bàn phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2.43).
Dẫn động phanh ôtô thường có 2 loại chủ yếu: dầu và khí nén.
- Đối với dẫn động phanh khí nén: từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.
- Đối với dẫn động phanh dầu: cần đạp phanh 2 lần, lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình bàn đạp và nhả ra ngay, lần thứ 2 đạp hết hành trình bàn đạp.
.2. Nhả bàn đạp phanh
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Điều khiển phanh tay
Phanh tay sử dụng chủ yếu khi dừng, đỗ xe.
Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay, dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau.
Khi không có nhu cầu sử dụng phải nhả phanh tay, dùng lực tay phải bóp khóa hãm đẩy tay phanh về phía trước hết hành trình. Nếu khóa hãm bị kẹt cứng phải kéo phanh tay về phía sau 1 chút đồng thời bóp khóa hãm.
Điều khiển phanh
1. Đạp bàn phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2.43).
Dẫn động phanh ôtô thường có 2 loại chủ yếu: dầu và khí nén.
- Đối với dẫn động phanh khí nén: từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.
- Đối với dẫn động phanh dầu: cần đạp phanh 2 lần, lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình bàn đạp và nhả ra ngay, lần thứ 2 đạp hết hành trình bàn đạp.
.2. Nhả bàn đạp phanh
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Điều khiển phanh tay
Phanh tay sử dụng chủ yếu khi dừng, đỗ xe.
Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay, dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau.
Khi không có nhu cầu sử dụng phải nhả phanh tay, dùng lực tay phải bóp khóa hãm đẩy tay phanh về phía trước hết hành trình. Nếu khóa hãm bị kẹt cứng phải kéo phanh tay về phía sau 1 chút đồng thời bóp khóa hãm.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Điều khiển ga và bàn đạp ga
1.Điều khiển bàn đạp ga
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.
2. Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga. (hình 2.38)
3. Điều khiển ga khi khởi động động cơ
Để khởi động động cơ cần tăng ga. Người lái xe dùng mũi bàn chân ấn bàn đạp ga xuống dưới cho đến khi động cơ hoạt động (nổ). Sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chế độ không tải bằng cách từ từ nhấc mũi bàn chân, lò xo hồi vị sẽ đẩy bàn đạp ga về vị trí ban đầu.
4.Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành.
Xe ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga để tăng sức kéo.
Nếu tải trọng của xe ôtô hoặc sức cản của mặt đường càng lớn thì ga phải càng nhiều để động cơ không bị tắc.
5.Điều khiển ga để thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô
- Điều khiển ga để tăng tốc độ chuyển động: Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần (hình 2.39)
- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động: Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần (hình 2.40)
- Điều khiển ga để duy trì tốc độ chuyển động: nhìn đồng hồ tốc độ, điều chỉnh bàn đạp ga để xe ôtô chạy với tốc độ đều. Nếu giữ nguyên bàn đạp ga, xe ôtô sẽ chạy lúc nhanh lúc chậm tùy theo sức cản chuyển động của mặt đường. (hình 2.41).
6. Điều khiển ga để giảm số
Khi chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga (vù ga) để bảo đảm đồng tốc khi gài số, tránh hiện tượng kêu, kẹt hoặt sứt mẻ răng của bánh răng trong hộp số.
Điều khiển ga và bàn đạp ga
1.Điều khiển bàn đạp ga
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.
2. Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga. (hình 2.38)
3. Điều khiển ga khi khởi động động cơ
Để khởi động động cơ cần tăng ga. Người lái xe dùng mũi bàn chân ấn bàn đạp ga xuống dưới cho đến khi động cơ hoạt động (nổ). Sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chế độ không tải bằng cách từ từ nhấc mũi bàn chân, lò xo hồi vị sẽ đẩy bàn đạp ga về vị trí ban đầu.
4.Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành.
Xe ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga để tăng sức kéo.
Nếu tải trọng của xe ôtô hoặc sức cản của mặt đường càng lớn thì ga phải càng nhiều để động cơ không bị tắc.
5.Điều khiển ga để thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô
- Điều khiển ga để tăng tốc độ chuyển động: Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần (hình 2.39)
- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động: Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần (hình 2.40)
- Điều khiển ga để duy trì tốc độ chuyển động: nhìn đồng hồ tốc độ, điều chỉnh bàn đạp ga để xe ôtô chạy với tốc độ đều. Nếu giữ nguyên bàn đạp ga, xe ôtô sẽ chạy lúc nhanh lúc chậm tùy theo sức cản chuyển động của mặt đường. (hình 2.41).
6. Điều khiển ga để giảm số
Khi chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga (vù ga) để bảo đảm đồng tốc khi gài số, tránh hiện tượng kêu, kẹt hoặt sứt mẻ răng của bánh răng trong hộp số.
RE: Dành cho người mới biết lái xe
Phương pháp điều khiển vô lăng
Phương pháp cầm vô lăng lái :
Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.
Nếu coi vô lăng lái như chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9-10)giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2-4) giờ, 4 ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng lái (hình 2.30)
Yêu cầu: Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực hiện các thao tác khác.
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khí xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới.
Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay phải kéo, tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ (hình2.30-1). Khi tay phải đã chạm vào sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải xuống dưới (hình 2.31-2); đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (9-11) giờ (hình2.31-3). Tay trái tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (5-6) giờ (hình 2.31-4); đồng thời rời tay lái nắm vào vị trí (9-10) giờ (hình 2.31-5).
Muốn quay vô lăng lái về bên trái thì tay trái kéo, tay phải đẩy ngược chiều kim đồng hồ. Khi tay trái đã chạm sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay lái xuống dưới vị trí
(6-7) giờ đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (1-3) giờ. Tay phải tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (6-7) giờ, rời tay phải nắm vào vị trí (1-3) giờ.
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại như trên.
Phương pháp điều khiển vô lăng
Phương pháp cầm vô lăng lái :
Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.
Nếu coi vô lăng lái như chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9-10)giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2-4) giờ, 4 ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng lái (hình 2.30)
Yêu cầu: Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực hiện các thao tác khác.
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khí xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới.
Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay phải kéo, tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ (hình2.30-1). Khi tay phải đã chạm vào sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải xuống dưới (hình 2.31-2); đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (9-11) giờ (hình2.31-3). Tay trái tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (5-6) giờ (hình 2.31-4); đồng thời rời tay lái nắm vào vị trí (9-10) giờ (hình 2.31-5).
Muốn quay vô lăng lái về bên trái thì tay trái kéo, tay phải đẩy ngược chiều kim đồng hồ. Khi tay trái đã chạm sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay lái xuống dưới vị trí
(6-7) giờ đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (1-3) giờ. Tay phải tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (6-7) giờ, rời tay phải nắm vào vị trí (1-3) giờ.
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại như trên.