Gửi các bác
Hiện tại em đang nghiên cứu Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) để tiến hành thủ tục đóng thuế. Tiện thể gửi cho "nhà" mình một số thông tin mà em đọc được để mọi người tham khảo.
Trong Luật thuế SDĐPNN quy định rất nhiều loại đất và người nộp thuế, nhưng do em chỉ có đất ở (loại Sổ đỏ và Hợp đồng) nên chỉ nêu tập trung ở loại đất này thôi.
Còn bác nào có đất Nông nghiệp sử dụng trong mục đích kinh doanh, căn hộ chung cư hay đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì đọc thêm Luật thuế SDĐPNN và TT 153/2011/TT-BTC nghiên cứu thêm nhé.
Trích dẫn một số quy định của Luật thuế SDĐPNN và Thông tư số 153/2011/TT-BTC:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP: (theo Điều 1 tại TT 153/2011/TT-BTC)
1. Trường hợp:
- Có một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận/huyện.
- Tổng diện tích các thửa không vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất.
Ví dụ 1:
Ông A có 02 thửa đất ở tại quận 9 thuộc Tp.HCM, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất thứ nhất là 100m2.
- Thửa đất thứ hai là 80m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2.
Trường hợp này, Ông A phải lập 02 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
2. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Không có thửa đất nào vượt hạn mức, và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất.
Ví dụ 2:
Ông B có 02 thửa đất ở tại quận 9, và quận 1 thuộc Tp.HCM, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 50m2.
- Thửa đất quận 9 là 100m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2.
Trường hợp này, Ông A phải lập 02 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
3. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất tại các quận/huyện khác nhau.
- Không có thửa nào vượt hạn mức, nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai thuế tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) và lựa chọn Chi cục thuế để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Ví dụ 3:
Ông C có 2 thửa đất ở tại quận 1 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 100m2
- Thửa đất tại quận 9 là 150m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông C thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 100m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 150m2); Đồng thời, Ông phải đăng ký, chọn 1 cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 1 thì phải nộp Tờ khai thuế tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 9 thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 9 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
4. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Và chỉ có một thửa đất vượt hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) nộp tại Chi cục thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Ví dụ 4:
Ông D có 2 thửa đất ở tại quận 1 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 170m2
- Thửa đất tại quận 9 là 100m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông Đ phải thực hiện lập 02 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 170m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 100m2); Đồng thời thực hiện kê khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1.
5. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) và lựa chọn Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để nộp.
Ví dụ 5:
Ông E có 3 thửa đất ở tại quận 1, quận 2 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 170m2
- Thửa đất tại quận 2 là 150m2
- Thửa đất tại quận 9 là 220m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 2 là 200m2
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông C thực hiện lập 03 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 170m2), UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 2 (thửa 150m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 220m2); Đồng thời, Ông phải đăng ký, chọn một cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 1 thì phải nộp Tờ khai thuế tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 9 thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 9 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
IV. THUẾ SUẤT (theo Điều 07 tại TT 153/2011/TT-BTC)
b. Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức -> thuế suất 0,07%
c. Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức -> thuế suất 0,15%
2. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
V. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (theo Điều 8 tại TT 153/2011/TT-BTC)
Số thuế phát sinh = Dtích đất tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế xuất
(Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm)
VI. THỜI GIAN NỘP THUẾ (theo Điều 19 tại TT 153/2011/TT-BTC)
Theo quyết định số 64/2001/QĐ-UB quy định hạn mức đất ở tại Tp.HCM là:
- Các quận nội thành (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp) ≤ 160m2
- Các quận mới 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và thị trấn (các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè) ≤ 200m2
- Khu quy hoạch phát triển đô thị ≤ 250m2
- Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn ≤ 300m2
Còn ở các tỉnh thành khác thì bạn hỏi bác google giúp em
Hiện tại em đang nghiên cứu Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) để tiến hành thủ tục đóng thuế. Tiện thể gửi cho "nhà" mình một số thông tin mà em đọc được để mọi người tham khảo.
Trong Luật thuế SDĐPNN quy định rất nhiều loại đất và người nộp thuế, nhưng do em chỉ có đất ở (loại Sổ đỏ và Hợp đồng) nên chỉ nêu tập trung ở loại đất này thôi.
Còn bác nào có đất Nông nghiệp sử dụng trong mục đích kinh doanh, căn hộ chung cư hay đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì đọc thêm Luật thuế SDĐPNN và TT 153/2011/TT-BTC nghiên cứu thêm nhé.
Trích dẫn một số quy định của Luật thuế SDĐPNN và Thông tư số 153/2011/TT-BTC:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP: (theo Điều 1 tại TT 153/2011/TT-BTC)
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất sẽ là người nộp thuế.
- Riêng đối với những dự án căn hộ chung cư, đất nền thì chủ đầu tư sẽ là người nộp khoản thuế cho đến khi bàn giao nhà hoặc chuyển quyền sử dụng đất người mua. Diện tích đất tính thuế của các dự án chung cư được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của hộ gia đình.
1. Trường hợp:
- Có một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận/huyện.
- Tổng diện tích các thửa không vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất.
Ví dụ 1:
Ông A có 02 thửa đất ở tại quận 9 thuộc Tp.HCM, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất thứ nhất là 100m2.
- Thửa đất thứ hai là 80m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2.
Trường hợp này, Ông A phải lập 02 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
2. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Không có thửa đất nào vượt hạn mức, và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất.
Ví dụ 2:
Ông B có 02 thửa đất ở tại quận 9, và quận 1 thuộc Tp.HCM, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 50m2.
- Thửa đất quận 9 là 100m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2.
Trường hợp này, Ông A phải lập 02 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
3. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất tại các quận/huyện khác nhau.
- Không có thửa nào vượt hạn mức, nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai thuế tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) và lựa chọn Chi cục thuế để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Ví dụ 3:
Ông C có 2 thửa đất ở tại quận 1 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 100m2
- Thửa đất tại quận 9 là 150m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông C thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 100m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 150m2); Đồng thời, Ông phải đăng ký, chọn 1 cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 1 thì phải nộp Tờ khai thuế tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 9 thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 9 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
4. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Và chỉ có một thửa đất vượt hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) nộp tại Chi cục thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Ví dụ 4:
Ông D có 2 thửa đất ở tại quận 1 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 170m2
- Thửa đất tại quận 9 là 100m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông Đ phải thực hiện lập 02 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 170m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 100m2); Đồng thời thực hiện kê khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1.
5. Trường hợp:
- Có nhiều thửa đất ở tại các quận/huyện khác nhau.
- Có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở.
Thì lập tờ khai thuế (01/TK-SDDPNN) cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã/phường nơi có thửa đất. Lập tờ khai tổng hợp (mẫu 03/TKTH-SDDPNN) và lựa chọn Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để nộp.
Ví dụ 5:
Ông E có 3 thửa đất ở tại quận 1, quận 2 và quận 9 thuộc Tp.HCM, cụ thể như sau:
- Thửa đất tại quận 1 là 170m2
- Thửa đất tại quận 2 là 150m2
- Thửa đất tại quận 9 là 220m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 1 là 160m2.
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 2 là 200m2
Hạn mức sử dụng đất ở tại quận 9 là 200m2
Ông C thực hiện lập 03 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 1 (thửa 170m2), UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 2 (thửa 150m2) và UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận 9 (thửa 220m2); Đồng thời, Ông phải đăng ký, chọn một cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 1 thì phải nộp Tờ khai thuế tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 1 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận 9 thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế quận 9 để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
IV. THUẾ SUẤT (theo Điều 07 tại TT 153/2011/TT-BTC)
- Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
b. Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức -> thuế suất 0,07%
c. Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức -> thuế suất 0,15%
2. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
V. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (theo Điều 8 tại TT 153/2011/TT-BTC)
- Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Số thuế phát sinh = Dtích đất tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế xuất
(Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm)
VI. THỜI GIAN NỘP THUẾ (theo Điều 19 tại TT 153/2011/TT-BTC)
- Thời hạn thu hồi tờ khai: chậm nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn thành việc thu hồi Tờ khai thuế của người nộp thuế.
- Thời hạn lập và gửi thông báo nộp thuế: chậm nhất đến ngày 30/9/2012 cơ quan thuế phải lập và gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế.
- Thời hạn nộp thuế năm 2012: chậm nhất là ngày 31/12/2012.
Theo quyết định số 64/2001/QĐ-UB quy định hạn mức đất ở tại Tp.HCM là:
- Các quận nội thành (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp) ≤ 160m2
- Các quận mới 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và thị trấn (các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè) ≤ 200m2
- Khu quy hoạch phát triển đô thị ≤ 250m2
- Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn ≤ 300m2
Còn ở các tỉnh thành khác thì bạn hỏi bác google giúp em