Em xin chia xẻ thông tin "Được mang theo bi nhiu đô"?
CV 497/NHNN/QLNH3: Người cư trú là công dân Việt Nam được liên hệ với ngân hàng được phép để mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích sau đây mà không cần phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:
a) Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
f) Đi định cư ở nước ngoài;
g) Các mục đích chuyển tiền vãng lai một chiều khác.
Quyết định 1437/NHNN
QUY ĐỊNH
VỀ MUA, CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam (sau đây gọi là Công dân Việt Nam) để sử dụng vào các mục đích sau đây :
1. Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
2. Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
3. Trả các loại phí cho nước ngoài;
4. Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
5. Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
6. Đi định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại tệ: là tiền của nước ngoài. Trong văn bản này, các mức ngoại tệ được mua, chuyển, mang được quy định bằng đô la Mỹ. Trường hợp Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang các loại ngoại tệ khác thì được quy ra đô la Mỹ có giá trị tương đương.
2. Mua ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép cho các mục đích quy định tại Điều 1 trên cơ sở xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Quy định này.
3. Chuyển ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua Ngân hàng được phép.
4. Mang ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác) ra nước ngoài khi xuất cảnh.
5. Mức phải khai báo Hải quan: là mức ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ áp dụng cho việc mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất nhập cảnh. Cá nhân mang vượt mức quy định này phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
6. Giấy phép chuyển ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên. Giấy phép này sử dụng để mua, chuyển ngoại tệ tại Ngân hàng được phép (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III).
7. Giấy phép mang ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên đối với toàn bộ số ngoại tệ mang theo khi xuất cảnh. Giấy phép này sử dụng để mua ngoại tệ tiền mặt tại Ngân hàng được phép, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang ngoại tệ qua cửa khẩu (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục IV).
8. Thân nhân: là những người có quan hệ: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột với Công dân Việt Nam xin chuyển, mang ngoại tệ.
9. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân: là một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan hệ thân nhân. Trường hợp là bố mẹ nuôi, con nuôi phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Giấy thông báo chi phí: là một trong các loại giấy tờ sau: văn bản, chứng từ, hoá đơn của phía nước ngoài thông báo về chi phí có liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác dưới các hình thức là bản chính hoặc bản sao hoặc bản fax. Giấy thông báo phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể yêu cầu Công dân Việt Nam xuất trình bản chính.
11. Lệnh chuyển tiền định kỳ: là văn bản của Công dân Việt Nam yêu cầu Ngân hàng được phép chuyển một số ngoại tệ nhất định trên tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở nước ngoài vào thời điểm nhất định trong năm. Khi chuyển ngoại tệ cho người thừa kế hoặc cho mục đích định cư ở nước ngoài, Công dân Việt Nam chỉ phải nộp hồ sơ xin phép chuyển ngoại tệ một lần đối với toàn bộ số ngoại tệ xin chuyển. Những lần chuyển tiếp theo thì thực hiện theo Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Công dân Việt Nam và Ngân hàng được phép mà không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam được Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này cho phép chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép để chuyển, mang ra nước ngoài....
Điều 4. Quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ:
1. Dưới mức phải khai báo Hải quan: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được liên hệ với Ngân hàng được phép và xuất trình các giấy tờ có liên quan để:
a. Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
b. Mua ngoại tệ của Ngân hàng được phép và chuyển ngoại tệ;
c. Mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
2. Từ mức phải khai báo Hải quan trở lên: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này phải liên hệ với Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển, mang ngoại tệ. Trên cơ sở Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước cấp, Công dân Việt Nam được:
a. Trường hợp được cấp Giấy phép chuyển ngoại tệ: Công dân Việt Nam được liên hệ với Ngân hàng được phép để:
- Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Mua và chuyển ngoại tệ.
b. Trường hợp được cấp Giấy phép mang ngoại tệ: Công dân Việt Nam được:
- Mang ngoại tệ tiền mặt từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Liên hệ với Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
3. Căn cứ vào nguồn ngoại tệ hiện có của mình, Ngân hàng được phép xem xét và được quyền quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích được phép quy định tại Điều 1 Quy định này.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ...
Điều 11. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:
a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b. Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài;
c. Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
2. Công dân Việt Nam được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD cho một người xuất cảnh định cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích định cư.
Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thẩm quyền cho phép công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này đối với ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định dưới đây để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ:
1. Ngân hàng được phép: Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng được phép hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền được xem xét cho phép công dân Việt nam được mua, chuyển ngoại tệ đối với trường hợp xin mua, chuyển ngoại tệ dưới mức phải khai báo Hải quan (trừ trường hợp trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài).
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn chuyển, mang ngoại tệ đối với trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên và trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
3. Những trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ không thuộc các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, xem xét và gửi kiến nghị (kèm hồ sơ) về Vụ Quản lý ngoại hối- Ngân hàng Nhà nước Trung ương để trình Thống đốc giải quyết.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ
1. Bán và chuyển ngoại tệ:
a. Khi bán và chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cho từng mục đích nêu tại Chương II Quy định này.
b. Khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép chuyển ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp để mua, chuyển ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán, chuyển và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua, chuyển tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
2. Bán ngoại tệ tiền mặt:
a. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu và chứng từ vận chuyển hành khách và phải ghi số ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên cuống chứng từ vận chuyển hành khách.
b. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép mang ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp để mua ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
Điều 14. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng được phép hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này) duyệt hoặc cấp phép cho công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối, phải thông báo lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.