Hạng D
1/6/12
1.091
98
48
haivnnet nói:
Thằng nào phạt bác đập đầu nó vào cái bảng số giúp em. Những thành phần nguy hiểm cho XH thì ko nên để nó sống.
khi nào quán bác Hà khai trương thế?
 
Hạng D
3/4/10
1.611
13
38
40
Trích dẫn Thông tư 37/2010/TT-BCA
.....
Chương II
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ XE
Điều 5. Công tác chuẩn bị
1. Hàng ngày, cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe phải đến trước giờ làm việc 15 phút để nghe phổ biến yêu cầu, nhiệm vụ và văn bản mới liên quan đến công tác đăng ký xe, kiểm tra hoạt động của máy vi tính, chuẩn bị sổ sách, biểu mẫu, biển số, biên lai thu lệ phí, dụng cụ, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ đăng ký xe.
2. Hướng dẫn cho chủ xe hoặc người được uỷ quyền đến làm thủ tục đăng ký xe theo thứ tự, bảo đảm trật tự và khoa học; đưa xe vào nơi quy định, theo thứ tự.
Điều 6. Thực hiện đăng ký xe
1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
2. Kiểm tra thực tế xe
a) Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe;
b) Cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung, ghi rõ họ, tên của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế của xe, ngày, tháng, năm kiểm tra xe. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy;
c) Tiến hành kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.
3. Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe (chứng từ chuyển nhượng xe, lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc xe) theo quy định. Nếu hồ sơ đăng ký xe không đầy đủ theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho chủ xe theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thực hiện các bước như sau:
a) Đánh số thứ tự và thống kê, trích yếu tài liệu (Giấy khai đăng ký xe, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển nhượng, chứng từ nguồn gốc của xe) vào bìa hồ sơ.
b) Nhập tên, địa chỉ của chủ xe, đặc điểm của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, tải trọng, số chỗ ngồi vào máy vi tính để cấp biển số đã được cài đặt trong chương trình đăng ký, quản lý xe trên máy vi tính; ghi biển số xe vào giấy khai đăng ký xe.
Trường hợp chưa thực hiện cấp biển số trên máy vi tính thì phải cấp biển số theo thứ tự, không được cách quãng; ghi số biển số vào giấy khai đăng ký xe; nhập biển số, tên, địa chỉ của chủ xe, đặc điểm của xe (nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, tải trọng, số chỗ ngồi vào phần mềm chương trình quản lý đăng ký xe trên máy máy vi tính).
c) Cấp giấy hẹn cho chủ xe.
4. Thu lệ phí đăng ký xe.
5. Trả biển số xe (hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe, trường hợp thiết kế của xe chỉ lắp được 2 biển số dài hoặc 2 biển ngắn thì cho đổi biển số, kinh phí phát sinh chủ xe chịu trách nhiệm).
6. Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.
7. Đóng dấu tiêu đề “XE ĐĂNG KÝ NGÀY ... THÁNG ... NĂM ... BIỂN SỐ...” vào góc bên phải của Giấy khai đăng ký xe, chứng từ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ nguồn gốc xe.
8. In giấy chứng nhận đăng ký xe.
Đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của ngành Công an nếu bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định thì in thêm Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
9. Báo cáo lãnh đạo Phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, chỉ huy Đội đăng ký xe xem xét, duyệt hồ sơ trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền ký các giấy tờ đăng ký xe theo quy định.
10. Dán ép giấy chứng nhận đăng ký xe.
11. Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
12. Bàn giao hồ sơ đăng ký xe cho cán bộ quản lý hồ sơ; báo cáo kết quả đăng ký xe theo quy định.

Thằng nào phạt lôi đầu nó ra lấy cái thông tư này đập vào đầu nó...
 
Hạng D
25/8/10
2.605
321
83
vậy là chơi được 2 biển dài, em hóng tiếp, chi phí 500k như QBL nói thì làm luôn, hôm trước em vào 282 hỏi vụ đổi biển ngắn thành dài, đc xxx trẻ bảo ko được, vậy thôi đi về
 
Hạng F
26/10/07
8.438
742
113
49
SG
- Làm đơn cớ mất biển số, mất cả 2 biển, xxx hỏi tại sao thì bảo để xe ở khu vực vắng nên bị mất hồi nào chẳng biết (đơn cả cần ai xác nhận).

- Lúc có 2 biển mới thì muốn lắp 2 dài hoặc 2 vuông đều được.
 
Hạng B2
5/12/06
409
76
28
@phucminh: Thanks bác, thông tin chi tiết. chi phí bác làm hết bao nhiêu vậy.
 
Hạng F
1/8/12
5.746
5.765
113
TP HCM
Theo qui định của Thông tư số 36 điều 27 thì không có ràng buộc về bảng số gắn trước hoặc gắn sau, nhưng theo bác nói thì lắp 2 bảng dài có được không nếu CSGT cấp 2 bảng dài thì OK nhưng nếu tự làm thêm 1 bảng nửa thì không nên. Em có 1 người bạn sử dụng xe Nissan thay vì gắn biển dài đằng trước và biển vuông đằng sau nhưng do kết cấu của xe Nissan nên Bác ấy gắn ngược lại đến nay hơn 1 năm nhưng không thấy bị phạt. Nhưng trường hợp của Bác thì không biết được không?
Điều 27. Quy định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
3.2 Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng­ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên n­ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước
6.1. Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị - Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L. Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sê ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.2. Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
6.3. Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt; màu sắc biển số: nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ.
6.4. Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.
6.5. Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:
a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” ;
b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu "LD";
c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA” ;
d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;
đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T” ;
e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;
g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”;
i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
k) Xe có kết cấu tương tự lọai xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
7.1. Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu "NG" màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
7.2. Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu "QT" màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
7.3. Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN".
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.