Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
12. Công nghệ ổn định hình ảnh

Các phó nhòm thường xuyên cầm máy bằng tay (handheld shoot), vì thế tình trạng run tay là không tránh khỏi, nhất là những cú phơi sáng dài. Theo em biết thì dài hơn 1/60 giây là đã có nguy cơ run tay.

Vì thế, các hãng sản xuất đã cố gắng tìm ra cách để khắc phục tình trạng này. Do cách tiếp cận và giải pháp là rất khác nhau, nên mỗi hãng đặt tên một kiểu.

Canon -- Image Stabilizer -- IS, thiết kế trên ống kính. Cơ chế của nó là dịch chuyển thấu kính để bù ngược lại rung động của tay cầm máy

Nikon -- Vibration Reduction - VR, cũng thiết kế trên ống kính

Sony -- Steady Shot - thiết kế trên thân máy, cơ chế là dịch chuyển sensor để bù lại rung động

Olympus -- Image Stabilization - cũng thiết kế trên thân máy

Pentax - Shake Reduction - cũng trên thân máy
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
13. Orientation Sensor - Cảm biến phương hướng

Một số máy được trang bị cảm biến ghi nhận góc nghiêng của camera khi chụp hình. Thông tin này sẽ được ghi vào file ảnh, để khi về xử lý trên máy tính, hoặc đơn giản là xem lại trên màn hình nhỏ của máy chụp, hình ảnh sẽ được quay trở lại theo một góc tương ứng cho chúng ta dễ xem.


14. Buffer - Bộ nhớ đệm

Trong trường hợp chụp continuous shots, rất nhiều ảnh được ghi nhận trong một khoảng thời gian ngắn. Chúng được lưu tạm vào bộ nhớ đệm, rồi sau đó mới được ghi lên thẻ nhớ.

Dung lượng của bộ nhớ đệm quyết định số hình ảnh tối đa mà máy chụp được trong 1 lần bấm. Tất nhiên là còn phụ thuộc vào dung lượng mỗi ảnh nữa. Ví dụ máy chỉ chụp được tối đa 8 ảnh RAW (10MB/each), nhưng lại được 27 ảnh JPG (2.5 MB/each).


15. Firmware

Firmware là phần mềm điều khiển mạch phần cứng, quyết định toàn bộ chức năng của máy ảnh, là bộ thông tin được ghi vào một chip trong máy, nó quyết định tất cả hoạt động của máy.

Firmware có thể được nâng cấp để cập nhật thêm chức năng cho máy, hoặc sửa lỗi cho các chức năng có sẵn.

Nâng cấp Firmware là không khó, tuy nhiên, phải hết sức cẩn thận khi làm việc này. Nó có thể làm máy ảnh không sử dụng được nữa, nếu như có lỗi trong quá trình nâng cấp.

Lợn lành thành lợn què, lợn què thành lợn chết, các newbie phải hết sức cẩn thận khi vọc chức năng này.
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
16. Clear Settings - Xoá bỏ mọi thiết đặt

Sau khi vọc vạch một hồi, có thể máy ảnh bị thiết lập sai, ảnh ọt chụp ra như rác rưởi. Chúng ta có thể dùng clear settings để xoá bỏ mọi thiết lập cá nhân, trả lại tình trạng thiết lập ngầm định của hãng SX

17. Flash - đèn chớp

Khi chụp hình trong điều kiện thiếu sáng, hoặc ngay cả ban ngày (khi chụp ngược sáng chẳng hạn), ta cần có một nguồn chiếu sáng cho đối tượng được chụp.

17a. Built-in flash - đèn flash gắn sẵn: hay có trên máy PnS

17b. Pop-Up flash - đèn flash gắn sẵn, mở lên: có trên nhiều loại máy

17c. External Flash - đèn gắn thêm Phải mua thêm, có công suất đánh lớn hơn nhiều so với đèn built-in hoặc đèn pop-up.

17d. TTL Flash - Through the Lens flash: Các đèn được trang bị công nghệ này, cũng căn cứ vào độ sáng đo được qua ống kính, để hiệu chỉnh công suất đánh cho phù hợp

17e. Flash Sync (Synchronize)- Đồng bộ thời điểm đánh đèn: Việc đánh đèn vào thời điểm nào: Đầu thời điểm (First Curtain Sync), hoặc cuối thời điểm phơi sáng (Second Curtain Sync) để đảm bảo bức hình được phơi sáng theo đúng mục đích.

17f. Flash Exposure Compensation - Bù trừ công suất đánh đèn Dùng để bù trừ, cho đúng mức sáng cần thiết

17g. Fill Flash - chả biết dịch thế nào-tạm gọi là "nháy bổ trợ" Kỹ thuật được sử dụng để làm sáng các vùng bóng tối quá tương phản khi chụp hình.
VD khi chụp chân dung ngược sáng, vùng hậu cảnh quá sáng, mặt người dễ bị tối, hoặc các vùng bóng đổ trên hốc mắt, mũi, sẽ đen thui, ta dùng flash đánh bổ trợ thêm để đảm bảo mặt người sáng tốt.

Fill flash rất có ích trong nhiều trường hợp. Trước đây em cứ tưởng là flash chỉ dùng ban đêm. Nay thì giữa trưa nắng 12h em cũng dùng fill-flash.

Ví dụ về tác dụng của fill flash đây ạ
17h. Flash Diffuser - chụp tản sáng cho đèn flash
Đôi khi, công suất của đèn flash đánh thừa, ta dùng một tấm vật liệu nào đó để làm giảm sáng, tản sáng flash ra xung quanh
Các nhà nhiếp ảnh dùng nhiều thứ làm diffuser, kể cả làm một cái cốc nhựa cũ, hay cái vỏ ống phim, hay tờ tiền giấy, rất vui

Flash diffuser đây ạ


18. C.Fn: custom function - chức năng tự chọn

Ngoài những xác lập thông số phổ biến được đặt ngay trong các menu của máy, còn có những chức năng ít phổ biến hơn, tuỳ chọn theo ý thích cá nhân, được giấu trong menu tuỳ chỉnh. Khi cần thay đổi phải vào sâu trong các menu cấp dưới để hiệu chỉnh
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
Ngoài ra, nhân tiện đang nói về camera, em cũng xin nói thêm về mấy cái từ phần cứng liên quan đến máy và thiết bị


- Quick Control Dial button:
là cái nút xoay tròn để chuyển chức năng của máy
- Multi controller (Joystick): là cái nút có thể nghiêng ngả 4 phương 8 hướng để chọn chức năng cho máy
- Eye-cup: là cái bộ phận nhựa có bọc cao su gắn phía sau view finder để áp mắt vào ngắm
- Battery grip: là cái bộ pin lắp thêm cho máy
- Hot shoe: là cái ngàm để gắn đèn Flash thêm vào máy
- Monopod: là cái chân máy chỉ có 1 giò
- Tripod: là cái chân máy có 3 giò
- Ball Head: là cái cục lắp ở trên đầu chân máy, có kiểu hòn bi, tay cầm để dễ dàng xoay máy theo các góc độ


***************************************
Các loại Lock - Khóa hay gặp trong Camera


Focus Lock: khoá lấy nét
AF Lock= Auto Focus Lock: khoá tự động lấy nét
AE Lock= Auto Exposure Lock: khoá tự động phơi sáng
FE Lock= Flash Exposure Lock: khoá phơi sáng theo đèn.

Các lock đều có mục đích "chốt thông số tại điểm khoá", không tuỳ biến thay đổi theo tình huống ở cú chụp tiếp theo, dù cho hoàn cảnh có thay đổi thế nào.
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
Tiếp theo em sẽ trình bày các thuật ngữ tập trung vào phần Phơi sáng - Exposure. Các thuật ngữ liên quan Camera & Camera settings, nếu còn thiếu, sẽ được bổ sung bằng edit vào các post bên trên.

II. Exposure - Phơi sáng

1. Under-Exposure: phơi sáng thiếu, ảnh hơi tối
2. Over-Exposure: phơi sáng thừa, ảnh hơi cháy

Nhiếp ảnh là một môn nghệ thuật, vì thế các tiêu chí đánh giá chỉ là tương đối, tuỳ theo cảm nhận của mỗi người.
Có người thích chụp theo phong cách Under, có người lại thích Over. Cũng lại tuỳ bức hình, tuỳ tình huống mà chọn Under hay Over.

Vì thế, khi hân hạnh cầm dao đâm tay máy, chúng ta nên suy nghĩ và cố gắng cảm nhận ý tưởng sáng tạo hoặc thông tin mà người chụp muốn truyền tải. Nên tránh việc đâm chém ào ào tào lao, vô nghĩa
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
Có 3 yếu tố ảnh hưởng tới phơi sáng, đó là

3a. Aperture: độ mở ống kính, hay còn gọi là khẩu
Trong ống kính có cơ cấu giống như con ngươi của mắt người, có thể điều chỉnh đường kính lỗ mở để cho ánh sáng đi qua. Lỗ mở càng to thì càng nhiều sáng.

Do các yếu tố về quang học, nên giá trị tuyệt đối của đường kính lỗ mở liên quan chặt chẽ đến chiều dài tiêu cự.

Ví dụ: một lỗ mở đường kính 25mm trên một ống kính tiêu cự 100mm có hiệu quả giống hệt như một lỗ mở đường kính 50mm trên ống kính tiêu cự 200mm. Cả 2 trường hợp, tỷ lệ giữa đường kính lỗ mở với chiều dài tiêu cự đều là 1/4. (hay f/4)

Cách tính này mang tính thực tế hơn đối với người chụp ảnh. Aperture còn được gọi theo cách khác là f-stop. Người chụp chả cần quan tâm đến diện tích hay đường kính tuyệt đối của lỗ mở làm gì.

{f-stop = 4} nghĩa là {đường kính lỗ mở = focal length / 4}

Vì giá trị khẩu mở là một phân số, dễ thấy, mẫu số càng bé thì khẩu mở càng lớn và ngược lại.

Mỗi bước mở kế tiếp, là giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi lượng ánh sáng đi qua lỗ, hay chính là, giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi diện tích lỗ mở.

Các giá trị bước mở kế tiếp = {giá trị hiện thời} nhân với/chia cho {căn bậc 2 của 2 (~ 1.4142)}

(diện tích hình tròn là BÌNH PHƯƠNG BÁN KÍNH x π mà)


******bổ sung*********

Ngoài các giá trị tiêu chuẩn là 1 f-stop, còn có các vi chỉnh nhỏ hơn như bước nhảy 1/3 hoặc 1/2 stop. Ví dụ giữa khẩu 1.4 và khẩu 2 còn có 2 giá trị là 1.6 và 1.8 nữa. Dùng để hiệu chỉnh từng nấc nhỏ sao cho ảnh đúng sáng nhất theo ý đồ người chụp.

3b. Shutter Speed - Time value - Thời gian chụp
Xin xem lại ở post trên

3c. ISO speed - Độ nhạy sáng - Sensitivity
Xin xem lại post trên

3d. Tương quan giữa Av-Tv-ISO
3 yếu tố này tương quan với nhau trong mỗi cú bấm máy để đảm bảo một lượng ánh sáng nhất định đi lên sensor. Chúng tỷ lệ nghịch với nhau

Có thể mô tả nôm na lượng ánh sáng
L = Av x Tv x ISO (công thức này là để minh hoạ mà thôi)

Dễ thấy, với tích L không đổi, thì tăng Av, phải giảm Tv, hoặc ISO và so on.


Khi khẩu mở to, thu được nhiều ánh sáng lọt vô, nên ta có thể rút ngắn thời gian chụp. Từ hướng tiếp cận này, người ta nói các ống kính có độ mở lớn là ỐNG KÍNH NHANH - FAST LENS

VD: ống kính có Amax=f/1.2 thì nhanh hơn ống kính có Amax=f/3.5.

ỐNG KÍNH NHANH THÌ MẮC TIỀN HƠN ỐNG KÍNH CHẬM

Aperture ngoài việc ảnh hưởng đến LƯỢNG ÁNH SÁNG, còn ảnh hưởng mạnh tới ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH - DEPTH OF FIELD - DOF mà anh em n..hiếp ảnh chúng ta còn nói nôm na là ĐÓP.

Vấn đề DOF sẽ được nói kỹ hơn ở phần Thuật Ngữ Quang Học
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
[blockquote]III. Các thuật ngữ ảnh số - Digital Imaging

Em lại tiếp tục sang phần III này, các thiếu sót ở phần I, II sẽ tiếp tục được bổ sung bằng việc edit các posts cũ ở trên.

III.1. Artifacts - ảnh giả

Là các yếu tố ảnh tạo ra bởi sự sai lệch trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tái tạo dữ liệu ánh sáng của sensor, ống kính, thuật toán v.v.

1a. Blooming - cháy lem
xảy ra khi một số tế bào của cảm biến nhận thừa quá nhiều ánh sáng cần thiết, kết quả là ảnh cháy, và cháy lây cả sang các vùng tối của ảnh



1b. Jaggies - răng cưa
Ảnh số được tạo nên bởi các điểm chấm màu, gọi là pixel = Picture Elements
Nó có hiện tượng răng cưa ở mép của các chi tiết, nhất là khi phóng lớn
1c. Mất mát dữ liệu khi nén - JPEG
JPEG là một định dạng ảnh số rất phổ biến: tương thích rộng với trình xử lý ảnh, trình duyệt, và có kích thước tương đối gọn nhẹ.

JPEG là viết tắt của Joint Photographic Experts Group

Nói nôm na thì JPEG chia thông tin ảnh số ra làm 2 phần: màu và chi tiết. Nó nén phần màu nhiều hơn so với phần chi tiết, bởi vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là với màu sắc. Ngoài ra, nó còn chia thông tin ảnh số ra thêm thành phần mịn mượt (fine) và phần thô (coarse). Nó sẽ ưu tiên nén nhiều phần fine, nén coarse ít hơn. Cũng vì lý do mắt người nhạy cảm hơn đối với vùng thô.

Khi biết nguyên tắc nén & mất dữ liệu của JPEG, khi xử lý ảnh, nhất là xử lý nhiều công đoạn, cần phải lưu giữ kết quả trung gian, người ta ưu tiên lưu KQTG thành dạng không nén (TIFF, RAW), chỉ xuất ra JPEG phần KẾT QUẢ CUỐI CÙNG MÀ THÔI.

Vì vậy, hãy ưu tiên chụp RAW nếu bạn có thể. Còn nếu bắt buộc phải chụp JPEG thì hãy ưu tiên JPEG FINE.

1d. Halo : quầng sáng
[/blockquote]
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
2a. Digital Zoom - Phóng lớn ảnh bằng kỹ thuật số.

Các Camera du lịch nhỏ (compact-PnS) do hạn chế về ống kính không thay đổi được, nên được trang bị công nghệ Digital Zoom để phóng lớn ảnh hơn mức mà ống kính của nó có thể thấy rõ.

Ví dụ: Trường nhìn của ống kính chỉ thu được một frame hình 1,600 x 1,200px, nhưng máy ảnh vẫn ghi lại một bức ảnh 2,560 x 1,920px nhờ Digital Zoom 1.6x

Digital Zoom sử dụng thuật toán để cho ra kết quả, các điểm thiếu được suy luận rồi thêm vào ảnh. Vì thế, nó không phản ánh trung thực hình ảnh cuộc sống. Nói chung ảnh được chụp với Digital Zoom là không đẹp, không chi tiết, nhưng lại có thể ghi lại hình ảnh tạm đủ để xem, mà nếu thiếu zoom thì nó quá bé.

2b - Optical Zoom - Zoom quang học
Sử dụng ống kính zoom, thay đổi tiêu cự của nó để phóng lớn hình. Optical zoom cho hình ảnh trung thực và sắc nét hơn so với digital zoom.
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
3. Color Space - tạm dịch là Không gian màu sắc

gamut.gif


Các hình ảnh trong cuộc sống thật được tạo nên bởi VÔ SỐ MÀU.
Mắt người nhạy cảm với một số lượng màu rất lớn, trong khi đó, các thiết bị thu nhận và tái tạo, cũng như các chương trình xử lý ảnh số phổ biến, chỉ làm việc với một số lượng màu ít hơn nhiều.

Trong hình minh hoạ, ta sẽ thấy, mắt người có thể thu nhận (hoặc phân biệt) số lượng màu trong vùng LAB color, trong khi màn hình máy tính thì chỉ làm việc trong không gian sRGB, các máy in thì làm việc trong không gian CMYK, còn riêng Photoshop thì được thiết kế để làm việc với không gian màu Adobe RGB.

Vì thế, ta cần thiết đặt nhiều thứ về quản lý màu sắc, để có được kết quả cuối cùng như ý (Calibrate màn hình, máy in, photoshop, rồi khi kết xuất, cần lưu ý đến phương tiện tái tạo nó - máy in hay màn hình, etc)
 
Hạng D
13/9/09
3.006
10.479
113
53
File RAW là gì?

như chính cái tên của nó, là phần dữ liệu số của một bức ảnh do sensor ghi lại, không hề qua xử lý (hoặc xử lý rất ít). RAW chính là "nguyên liệu thô".

Do không bị qua xử lý, nên RAW chứa đựng nhiều thông tin chi tiết nhất của bức hình do sensor ghi lại. Tuỳ theo bộ chuyển đổi tương tự-số (Analog-Digital Converter) của máy ảnh, mà RAW có thể là 12bits hoặc 14 bits

Không có một định dạng RAW thống nhất, mà mỗi hãng máy ảnh tự đưa ra dạng thức file RAW của mình, và cung cấp kèm theo phần mềm xử lý để chuyển đổi sang các dạng thức file khác. Nikon-NEF, CANON-CR2, PENTAX-PEF etc.