Hạng B2
12/5/19
186
177
43
37
Ngoài Tân kiên bình chánh, có cái cc 584 thấy để lâu quá...cái đó giờ mà bán chắc cũng tầm 1 tỏi hơn không các bác nhỉ??
 
Hạng D
16/12/09
1.178
10.903
113
uỷ quyền có nhiều loại, khi đã uỷ quyền công chứng 2 bên thì k có chuyện đơn phương huỷ
Hơn nữa, uỷ quyền xong bên mua ôm hết hồ sơ thì bên bán lấy cớ gì huỷ
thật sự anh đã hiểu kỹ ủy quyền không mà nói vậy.
Mình đồng ý là bên mua ôm hết hồ sơ nhưng chỉ khó hủy ủy quyền. Chứ không phải là không thể.
 
Hạng F
20/11/14
5.086
12.190
113
thật sự anh đã hiểu kỹ ủy quyền không mà nói vậy.
Mình đồng ý là bên mua ôm hết hồ sơ nhưng chỉ khó hủy ủy quyền. Chứ không phải là không thể.
Chuẩn bác. Luật dân sự bên UQ hay bên nhận ủy quyền đều đc đơn phương hủy
 
Hạng D
12/7/13
2.070
7.742
133
Hồ Chí Minh
thật sự anh đã hiểu kỹ ủy quyền không mà nói vậy.
Mình đồng ý là bên mua ôm hết hồ sơ nhưng chỉ khó hủy ủy quyền. Chứ không phải là không thể.
em làm gần chục cái uỷ quyền rồi, căn hộ có, đất có
Dưới ĐN hay PQ sang tay đất bằng uỷ quyền lướt cho nhanh đó bác
ngay cả việc công chứng chuyển nhượng sổ đỏ sổ hồng cũng có thể huỷ được, nhưng k đơn giản đâu bác ạ
 
Hạng D
26/8/05
3.937
23.026
133
thật sự anh đã hiểu kỹ ủy quyền không mà nói vậy.
Mình đồng ý là bên mua ôm hết hồ sơ nhưng chỉ khó hủy ủy quyền. Chứ không phải là không thể.
Mình từng làm ủy quyền cho người khác toàn quyền sử dụng, mua bán, cho tặng thậm chỉ ủy quyền cho người thứ 3 miếng đất của mình.
Đã ủy quyền rồi thì chủ là mình không thể bán hay cho tặng miếng đất lần nữa nhé.
HĐ Ủy quyền không thể hủy nếu không có cả hai bên. Có lẽ chỉ khi người ủy quyền chết HĐ mới hết hiệu lực.
 
Hạng D
26/8/05
3.937
23.026
133
Chuẩn bác. Luật dân sự bên UQ hay bên nhận ủy quyền đều đc đơn phương hủy
Đem HĐ Ủy quyền lên CC chỗ làm HĐ, họ không chịu hủy nếu không có cả hai bên và toàn bộ HĐ Ủy quyền (trả về để hủy).
Nếu không đem HĐ lên để hủy, chủ không thể bán vì trên mạng tài sản đã ghi nhận sự ủy quyền này, chỉ người được ủy quyền mới có quyền bán.
Mình vừa bán, và phải xử lý tờ ủy quyền mình lập hồi trước cho người nhà. Không thể bán nếu không kêu 2 bên lên hủy tờ ủy quyền cũ.
 
Hạng D
16/12/09
1.178
10.903
113
Mình từng làm ủy quyền cho người khác toàn quyền sử dụng, mua bán, cho tặng thậm chỉ ủy quyền cho người thứ 3 miếng đất của mình.
Đã ủy quyền rồi thì chủ là mình không thể bán hay cho tặng miếng đất lần nữa nhé.
HĐ Ủy quyền không thể hủy nếu không có cả hai bên. Có lẽ chỉ khi người ủy quyền chết HĐ mới hết hiệu lực.
Nói để các anh hiểu thêm về ủy quyền thôi. Anh cứ một mực cho là vậy thì cứ là vậy.
 
Hạng D
26/8/05
3.937
23.026
133
Chuẩn bác. Luật dân sự bên UQ hay bên nhận ủy quyền đều đc đơn phương hủy
Có quyền đơn phương hủy Hợp đồng Ủy quyền theo Điều 569 Luật Dân sự năm 2015.
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.


Tuy nhiên, nếu có sự khác nhau giữa luật dân sự và luật chuyên biệt thì phải tuân theo luật chuyên biệt, ở đây là Điều 51 Luật Công chứng năm 2014.
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.


Vì vậy, người được ủy quyền không đồng ý, thì không thể hủy việc ủy quyền.
 
Chỉnh sửa cuối:
Hạng F
20/11/14
5.086
12.190
113
Theo Luật Dân sự, có quyền đơn phương hủy Hợp đồng Ủy quyền theo Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015.
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.


Tuy nhiên, nếu có sự khác nhau giữa luật dân sự và luật chuyên biệt thì phải tuân theo luật chuyên biệt, ở đây là Điều 51 Luật công chứng năm 2014.
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.


Vì vậy, người được ủy quyền không đồng ý, thì không thể hủy việc ủy quyền.
thank bác. luật Vn toàn đá nhau kiểu đó