Thảo Luật Chung TƯ VẤN LUẬT MUA BÁN BĐS

Status
Không mở trả lời sau này.
Hạng C
6/1/11
920
9
18
chu_bo_doi nói:
dungtc nói:
<span style=""color: #ff0000;"">Thuế thu nhập cá nhân bác phải đóng, hoặc là 25% khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoặc 2% trên giá trị hợp đồng mua bán. </span>

Nếu bác bán và khai đúng trên hợp đồng là 450triệu. Trong trường hợp bác phải đóng 25% thì 300triệu x 25% = 75triệu. Trong trường hợp đóng thuế 2% thì 450triệu x 2% = 9triệu.

Để tránh phải đóng thuế cao như trên, bác phải thoả thuận với người mua khai 150triệu như hồi bác mua, hoặc 160triệu cũng được.

Nếu đánh thuế 25% chênh lệch giữa giá mua và bán thì bác đóng có 2,5triệu. Nếu đánh thuế 2% trên giá trị hợp đồng thì đóng 3,2triệu.
Cái này mình có quyền lựa chọn không bác?
đất em ở TP mới Dình Dương!
Nó có 3 mục cho bác chọn:
1. thuế 25%
2. thuế 2%
3. Chỉ có 1 BDS duy nhất, không phải đóng thuế. -> Cái này phải có xác nhận của địa phương. (em chưa làm cái này bao giờ)

Mặc dù mục 1 và 2 nó cho bác chọn, nhưng thực tế thuế (tuỳ theo địa phương) nó muốn áp đặt cái nào thì bác phải theo cái đó. Có khi thuế 25% có lợi hơn 2%, cũng có khi ngược lại.
 
Hạng B2
1/6/12
320
47
28
2% là thấp nhất rồi,Trường hợp 25% xảy ra khi Bác chứng minh được giá mua(có hóa đơn đỏ) và khi bán các Bác phải xuất hóa đơn cho người mua sau này mới được tính là 25% giá chênh,các Bác thử tính đi.
 
Hạng B2
5/3/12
154
26
28
Ho Chi Minh
Gửi bác chu_bo_doi đọc tham khảo thêm:

Trích Thông tư 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế TNCN từ việc chuyển nhượng BĐS như sau:
Điều 2. Sửa đổi Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính như sau:
“3.5.3. Việc xác định thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ được thực hiện như sau:

a. Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.

b. Giá vốn bao gồm giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí liên quan khác) mà <span style=""color: #ff0000;"">người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh</span>.

c. Thuế suất là 25% trên thu nhập chuyển nhượng (Giá chuyển nhượng – Giá vốn).
<span style=""color: #ff0000;"">Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đầy đủ để chứng minh thì áp dụng thuế suất 2%</span> theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng; trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”

Vậy nên trường hợp của bác cơ quan thuế sẽ tính thuế TNCN là 2% trên giá chuyển nhượng thực tế ghi hợp đồng chuyển nhượng. (Điều kiện giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng của bác phải cao hơn bảng giá đất của UBND tỉnh quy định, nếu thấp hơn thì sẽ tính theo bảng giá đất).
 
Last edited by a moderator:
Bây giờ đất của em nói trên sẽ bán lại cho ông anh vợ.
Đất được mua sau khi em và mợ cả đã kết hôn (có giấy ĐKKH), tuy nhiên lúc đó mợ cả sinh F1 nên khi làm thủ tục thì giấy đất chỉ ghi tên "ông Đặng Ngọc Thân" (không có tên vợ, không phải chữ "ông bà...")
Vậy bây giờ mình sẽ chuyển quyền sử dụng theo hình thức nào là ít tốn chi phí nhất vậy các bác. Trường hợp này mình có thể áp dụng hình thức cho tặng được hay không?

Mong các bác chỉ giáo!
 
Bây giờ đất của em nói trên sẽ bán lại cho ông anh vợ.
Đất được mua sau khi em và mợ cả đã kết hôn (có giấy ĐKKH), tuy nhiên lúc đó mợ cả sinh F1 nên khi làm thủ tục thì giấy đất chỉ ghi tên "ông Đặng Ngọc Thân" (không có tên vợ, không phải chữ "ông bà...")
Vậy bây giờ mình sẽ chuyển quyền sử dụng theo hình thức nào là ít tốn chi phí nhất vậy các bác. Trường hợp này mình có thể áp dụng hình thức cho tặng được hay không?

Mong các bác chỉ giáo!
 
Hạng B2
26/9/12
246
60
28
40
Tân Bình
www.nhadatdongnambo.com
chu_bo_doi nói:
Bây giờ đất của em nói trên sẽ bán lại cho ông anh vợ.
Đất được mua sau khi em và mợ cả đã kết hôn (có giấy ĐKKH), tuy nhiên lúc đó mợ cả sinh F1 nên khi làm thủ tục thì giấy đất chỉ ghi tên "ông Đặng Ngọc Thân" (không có tên vợ, không phải chữ "ông bà...")
Vậy bây giờ mình sẽ chuyển quyền sử dụng theo hình thức nào là ít tốn chi phí nhất vậy các bác. Trường hợp này mình có thể áp dụng hình thức <span style=""color: #ff0000;"">cho tặng</span> được hay không?

Mong các bác chỉ giáo!
Hình như chỉ bố mẹ mới cho tặng con cái thôi thì phải :cool:
 
Hạng B2
5/3/12
154
26
28
Ho Chi Minh
chu_bo_doi nói:
Bây giờ đất của em nói trên sẽ bán lại cho ông anh vợ.
Đất được mua sau khi em và mợ cả đã kết hôn (có giấy ĐKKH), tuy nhiên lúc đó mợ cả sinh F1 nên khi làm thủ tục thì giấy đất chỉ ghi tên "ông Đặng Ngọc Thân" (không có tên vợ, không phải chữ "ông bà...")
Vậy bây giờ mình sẽ chuyển quyền sử dụng theo hình thức nào là ít tốn chi phí nhất vậy các bác. Trường hợp này mình có thể áp dụng hình thức cho tặng được hay không?

Mong các bác chỉ giáo!

Em xin lỗi, nhưng đọc mãi mà không hiểu được nội dung bác cần hỏi. Có phải ý bác là:

- Mảnh đất của bác đứng tên sẽ được bán lại cho vợ chồng ông anh vợ.

- Lúc làm giấy chứng nhận QSDĐ thì chỉ có mình bác đứng tên. (Vợ bác sinh con nên không đứng tên).

Nếu như trên thì theo quy định sẽ có 02 loại thuế mà bác phải đóng khi chuyển nhượng BĐS:

1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) (2% * Giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng)

2. Thuế trước bạ (0,5% * Giá đất theo bảng giá đất của UBDN tỉnh)

Căn cứ theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thuế TNCN, Thông tư 124/2011/TT-BCT hướng dẫn thu thuế trước bạ như sau:

1. Theo khoản 01 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình:

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là <span style=""color: #0000ff;"">tài sản chung của vợ chồng</span>.

2. Theo Điều 04 Luật Thuế TNCN quy định các khỏan thu nhập được miễn thuế:

- Thu nhập từ <span style=""color: #0000ff;"">chuyển nhượng bất động sản</span> giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; <span style=""color: #0000ff;"">anh, chị, em ruột với nhau</span>.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở <span style=""color: #0000ff;"">duy nhất</span>.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, <span style=""color: #0000ff;"">quà tặng</span> là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; <span style=""color: #0000ff;"">anh, chị, em ruột với nhau</span>.

3. Theo khoảng 01 Điều 31 của Luật Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với <span style=""color: #0000ff;"">thuế suất 10%</span>.

4. Theo khoản 10 Điều 03 thông tư 124/2011/TT-BCT quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

<span style=""color: #0000ff;"">Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa</span> vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; <span style=""color: #0000ff;"">anh, chị, em ruột</span> với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Vậy nếu bác áp dụng hình thức “Tặng cho” thì sẽ phải đóng thuế TNCN là <span style=""color: #0000ff;"">10%</span> trên giá trị tài sản cao hơn rất nhiều so với việc đóng thuế TNCN là <span style=""color: #0000ff;"">2%</span> đối với việc chuyển nhượng BĐS.

Và bác chỉ được miễn thuế TNCN và thuế trước bạ đối với phần tài sản của vợ bác cho người anh ruột. (Theo quy định tại khoản 04 Điều 04 Luật Thuế TNCN và khoản 10 Điều 03 thông tư 124)

Phần tài sản được miễn thuế bằng <span style=""color: #0000ff;"">¼</span> tổng giá trị tài sản.

Ví dụ:

Theo bảng giá đất của UBND tỉnh thì 1m2 đất của bác có giá là 1tr/m2. Mảnh đất của bác có tổng diện tích là 100m2 -> Tổng giá trị mảnh đất theo bảng giá của UBND tỉnh là 100tr.

Việc xác định thuế TNCN và thuế trước bạ như sau:

Giá trị của mảnh đất trên được chia làm 02 phần. Bác sở hữu 1/2~50tr giá trị mảnh đất, vợ bác 1/2~50tr.

Phần của bác tặng cho vợ chồng ông anh vợ sẽ tính thuế TNCN và thuế trước bạ là:

- Thuế TNCN = (100tr/2) x 10% = 5tr
- Thuế trước bạ = (100tr/2) x 0,5% = 250ng

Phần của vợ bác tặng cho vợ chồng ông anh thỉ chỉ bị tính phần thuế TNCN và thuế trước bạ đối với chị dâu. Còn anh em ruột tặng cho nhau thì không đóng thuế TNCN và thuế trước bạ.

- Thuế TNCN = (100tr/4) x 10% = 2,5tr
- Thuế trước bạ = (100tr/2) x 0,5% = 125ng

Tổng thuế phải đóng là 7.875.000đ

Còn nếu chuyển nhượng bình thường và giá trị chuyển nhượng ghi trong hợp đồng bằng với bảng giá đất của UBND tỉnh thì bác chỉ phải đóng:

- Thuế TNCN = 100tr x 2% = 2tr
- Thuế Trước bạ = 100tr x 0,5% = 500ng

Tổng thuế phải đóng là 2.500.000đ

Một số phương án chuyển nhượng BĐS:

1. Nếu hai vợ chồng bác chỉ có duy nhất một mảnh đất trên thì hai vợ chồng bác được miễn thuế TNCN (Theo quy định tại khoản 02 Điều 04 Luật Thuế TNCN).

Ông anh vợ của bác sẽ đóng phí trước bạ là 0,5% trên bảng giá đất của UBND tỉnh.

2. Nếu hai vợ chồng bác có nhiều mảnh đất, thì làm hợp đồng tặng cho con mảnh đất bác định bán chông ông anh vợ.

Sau đó con bác (chỉ sở hữu một tài sản duy nhất) sẽ bán lại cho ông anh vợ của bác.

Trường hợp con của bác cũng không phải đóng thuế TNCN vì là tài sản duy nhất, và ông anh vợ của bác cũng chỉ phải đóng thuế trước bạ.

Việc bác tặng cho con không phải đóng thuế TNCN và thuế trước bạ (Theo quy định tại khỏan 04 Điều 04 Luật thuế TNCN, và khoản 10 Điều 3 thông tư 124)

3. Tặng cho bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng -> sau đó bố mẹ vợ/chồng sẽ tặng cho lại ông anh vợ của bác.

Với cách này thì bác sẽ không phải đóng bất cứ khoản thuế nào cả.
(Theo quy định tại khoản 04 Điều 04 Luật Thuế TNCN và khoản 10 Điều 03 thông tư 124).

** Nhưng theo quan điểm của em thì nếu khung giá đất của UBND ở khu vực bác thấp thì bác cứ làm hợp đồng mua bán bình thường. Và giá trị mảnh đất ghi trong hợp đồng mua bán bằng với giá bảng giá của UBND tỉnh.

Chứ làm theo các cách trên thì mất công sức và thời gian. Và điều quan trọng nữa là bản chất của nó vẫn là "trốn" thuế hii.i... :D

Gửi bác chu_bo_doi đọc tham khảo :)
 
Last edited by a moderator:
Tóm tắt lại cho dễ hiểu nhé:
Hai vợ chồng em có mua mảnh đất 100m2 với giá theo hợp đồng công chứng là 150 triệu.Tuy nhiên, mảnh đất này chỉ mình em đứng tên. Và hiện nay thì hai vợ chồng em chỉ sở hữu duy nhất mảnh đất này thôi.
Nay hai vợ chồng muốn bán cho ông anh vợ (anh ruột vợ), vậy thì nên áp dụng hình thức nào để ít tốn chi phí nhất?
 
Last edited by a moderator:
Status
Không mở trả lời sau này.