Hạng B1
20/12/07
81
3
8
42
Hà Nội
www.pioneer.vn
Hiện nay,trên các đầu DVD và Màn hình tích hợp DVD cao cấp trên xe hơi hay các thiết bị gia đình đều có các biểu tượng DTS Digital surround hay Dolby Digital, vậy DTS và Dolby là gì? chất lượng âm thanh của 2 công nghệ này ra sao? em xin được sưu tầm và post lên cho các bác tham khảo khi quyết định đầu tư về về lĩnh vực giải trí trên xe.

Dolby Digital 5.1 là gì?

Được giới thiệu vào năm 1992 trong phim Batman Returns, sau đó được sử dụng ở hàng ngàn bộ phim trên thế giới. Dolby Digital là phát minh mới nhất của Dolby Laboratories, nổi tiếng trong lĩch vực xử lý âm thanh.

Chúng ta hãy xem qua quá trình phát triển của bộ lọc âm thanh Dolby. Đầu tiên là Dolby A-type được áp dụng bộ lọc âm thanh trong phòng thu chuyên nghiệp vào những năm 1970 và Dolby B-type trong những máy nghe nhạc trên thị trường. Vào cuối những năm 70, Dolby cho ra đời bộ lọc Dolby Stereo để xử lý âm thanh cho các rạp chiếu phim. Lúc đó Dolby Stereo có 4 kênh: 2 kênh phải trái cho nhạc, 1 kênh center cho lời thoại và 1 kênh surround cho các hiệu quả âm thanh tiếng động khác. Trong những năm 80, công nghệ phòng thu và các rạp chiếu phim bắt đầu sử dụng Dolby SR (Spectral Recording), một công nghệ tiên tiến hơn hẳn với các âm thanh được trộn ngay từ khi thu, sau đó tạo hiệu ứng không gian. Cuối những năm 80 đầu 90, công ty Dolby bắt đầu áp dụng công nghệ Dolby Surround và sau đó là Dolby Pro Logic vào các hệ thống giải trí trong gia đình (home theater system) sử dụng băng video và đĩa laser, với 4 kênh âm thanh như ở trong rạp chiếu phim vậy. Cho đến nay Dolby Digital mang đến cho bạn 6 kênh âm thanh: 2 kênh phải trái, một kênh center, hai kênh surround phải trái và một kênh cho âm thanh tần số thấp subwoofer. Vì vậy còn được gọi là Dolby Digital 5.1

Các bộ lọc âm thanh của Dolby từ hơn 30 năm đều hoạt động bằng cách làm giảm nhiễu âm thanh tới mức thấp nhất khi không có tín hiệu âm thanh và làm tăng khoảng cách giữa âm thanh được thu và nhiễu âm thanh tới mức có thể khiến cho tai người nghe không nghe thấy nhiễu.

Khi chuyển từ công nghệ thu thanh thường sang kỹ thuật số, âm thanh sau khi được chứa trong những file quá lớn, một đĩa CD chỉ cho 70 phút âm nhạc, công ty Dolby đã phát triển cách số hóa âm thanh mới (digital audio coding). AC-3 là tên gọi của công nghệ này đời thứ ba cho phép số hóa (coding) âm thanh với tần số thấp hơn (lower sample rate) nhưng vẫn bảo đảm được chất lượng âm thanh. Vì vậy dung lượng các file âm thanh AC-3 giảm thiểu đáng kể. Ngoài ra công nghệ này còn hỗ trợ giảm nhiễu âm thanh hiệu quả hơn hẳn bằng cách chia âm thanh ra các dải tần nhỏ khác nhau sau đó mới lọc nhiễu từng phần.

Dolby Digital và công nghệ mã hóa âm thanh AC-3 được sửng dụng rộng rãi và trở thành không thể thiếu được trong bộ rạp hát mini của bạn. Dolby Digital trở nên không thể thiếu được trên đĩa phim DVD-Video và được thấy thường xuyên trên đĩa DVD-Audio. Hầu hết các Màn hình và đầu DVD trên xe hơi của các hàng nổi tiếng đều có khả năng giải mã Dolby Digital. Ưu điểm chính của Dolby Digital chính là nó có thể “khít chặt” ở nơi mà âm thanh surround chưa nén không tới được. Những người say mê âm nhạc biện luận rằng bộ nén 12:1 trên Dolby Digital ít nhiều làm mất chất lượng âm thanh khi so sánh với định dạng âm thanh surround khác như DTS.

Ma trận Surround là gì?
Như mấy năm trước đây, hệ thống âm thanh kỹ thuật số đa kênh surround phải được nén vào 2 kênh cho tương thích với những chương trình truyền thanh & đĩa nhạc âm . Cách này gây mất chất lượng của âm thanh gốc, nhưng vì chỉ một số ít người hiện nay có đầu thu băng & đầu thu đĩa 4 kênh, đa số chỉ sử dụng các máy phát stereo nên đó là cách tốt nhất có thể làm được. Quá trình nén 4 hay nhiều kênh hơn được chia làm hai, sau đó thử cài trở lại vào cuối lúc thu gọi là “lập ma trận” & hệ thống đó gọi là hệ thống “Ma trận Surround”. Dolby, bởi vì sự nổi bật của nó trong thế giới phim ảnh, đã trở thành người đứng đầu với ma trận Dolby Pro Logic và hiện nay là Pro Logic II.
và nếu bạn chuyển đầu thu của bạn thành “Pro Logic” hay “Pro Logic II”, bạn có thể sẽ nghe âm thanh surround. Bộ giải mã trong đầu thu hay preamp của bạn sẽ cũng sẽ làm công việc tạo ra hiệu ứng surround từ âm thanh stereo bình thường, mặc dù một số cái có chế độ “Âm thanh siêu nổi” đặc biệt có thể làm tốt hơn trong một vài trường hợp.

Pro Logic II là nâng cấp của Dolby Pro Logic cũ. Pro Logic II có thể thêm vào các thông tin có ý nghĩa đến các loa phía sau của bạn, Bất kỳ một đầu DVD tích hợp sắn âm ly số nào tốt đều có định dạng surround ma trận. Hầu hết chúng có Dolby Pro Logic II. Hãy test kỹ trước khi quyết định.

Thế nào là THX?
THX là bản quyền chứng nhận chính thức (tiêu chuẩn) trên thế giới về chất lượng âm thanh và hình ảnh của các rạp hát, rạp chiếu phim và các công cụ giải trí gia đình (home theater system). Các máy nghe nhạc và xem phim chỉ được cấp chứng nhận THX khi đạt được:

1. Độ nhiễu âm thanh thấp,
2. Độ cách âm tốt, thí dụ bạn xem phim action với các hiệu quả âm thanh dữ dội, nhưng ở ngoài phòng chiếu phim thì không nghe thấy gì hết.
3. Độ vang vọng của âm thanh (reverb) đúng theo tiêu chuẩn quy định. Các phòng chiếu và nhà hát phải được thiết kế chống gây tiếng vang không cần thiết.
4. Phần âm thanh lời thoại phải dễ nghe.
5. Âm thanh có tần số cao được nghe rõ và trong suốt.
6. Âm thanh trầm không gây cộng hưởng ở xung quanh.
7. Nhà hát hay phòng chiếu phim phải được thiết kế sao cho khán giả ngồi ở bất cứ chỗ nào cũng nghe được âm thanh stereo.

Để đạt được điều này, người ta phải sử dụng các máy điện tử chất lượng cao đã được kiểm tra và có chứng chỉ THX. Chúng bao gồm từ am-pli, music processors, hệ thống loa, màn hình và các dụng cụ khác. Hầu hết các máy đạt được chứng chỉ này đều sử dụng bộ lọc âm thanh của Dolby, vì vậy nhiều khi người ta hay nhầm lẫn THX với Dolby. THX không cạnh tranh với Dolby, THX là chứng chỉ chất lượng cho những sản phẩm của Dolby và các hãng khác trong công nghệ xử lý âm thanh. Một số dàn máy nghe nhạc cao cấp dùng trong gia đình cũng đạt được chứng chỉ THX.

Dolby Digital Surround EX?
Sự phát triển tiếp theo của Dolby Digital hợp với chuẩn THX, tạo ra không gian âm thanh rộng hơn bằng cách tạo thêm một kênh âm thanh surround trung tâm (rear center channel)

Dolby Surround Pro Logic?
Đó là bộ giả lập âm thanh surround 5.1 trên cơ sở hai kênh stereo thông thường. Có hai loại Dolby Pro Logic II Movie tạo hiệu ứng không gian cho âm thanh stereo để hấp dẫn người xem, Dolby Pro Logic II Music để tăng cường âm thanh ba chiều khi nghe nhạc.

Khái niệm về DTS?
DTS là viết tắt tên công ty Digital Theater Systems Inc., chuyên về công nghệ âm thanh kỹ thuật số. Bộ giải mã DTS của công ty là một trong những bộ giải mã hàng đầu trong công nghệ âm thanh surround kỹ thuật số 5.1. Có đến hơn 200 triệu bản quyền sử dụng bộ giải mã DTS 5.1 của công ty đang dược sử dụng trong các sản phẩm giải trí điện tử trên thế giới, công nghệ này cũng được sử dụng trên 20,000 rạp chiếu phim KTS. Công ty được thành lập năm 1993, trụ sở chính tại Agoura Hills, California, các văn phòng đại diện ở Anh, Nhật và Trung Quốc.

DTS Digital Surround (nhiều khi viết tắt DTS 5.1) là gì?
Đó là công nghệ mã/giải mã âm thanh surround 5.1 với chất lượng 20-bit, tốt nhất hiện nay trên thế giới của công ty DTS. Công nghệ này mã hóa 6 kênh 20-bit audio (5.1) với dung lượng mà ngày xưa người ta dùng để lưu trữ có 2 kênh 16-bit audio PCM. Chất lượng âm thanh trên mỗi kênh trong 6 kênh này vượt xa chất lượng âm thanh 16-bit trên đĩa CD thông thường.

So sánh DTS Digital Surround với Dolby Digital (AC-3)?
So với công nghệ AC-3 của Dolby, công nghệ DTS cho đĩa laser, CD và DVD sử dụng tỉ số nén ít hơn ¼, cho chất lượng âm thanh tốt hơn. Cho đĩa laser, DTS lưu trữ âm thanh số trên 6 kênh riêng biệt, trong khi Dolby Digital, muốn giữ sự tương thích với các máy phát stereo thường, nên mã hóa toàn bộ 6 kênh trên có vào một kênh analog, giữ nguyên hai kênh stereo PCM thông thường, vì vậy muốn nghe được 6 kênh, máy phát phải có thêm bộ giải mã. DTS cũng truyển tải dữ liệu nhanh hơn so với Dolby Digital AC-3.

DTS-ES Matrix 6.1?
Có các kênh âm thanh tương tự như Dolby Digital surround EX, song âm thanh surround được cải thiện hơn, chiều sâu phía sau và không gian tốt hơn.

DTS ES Discrete 6.1?
Là âm thanh được mã 6.1 thực thụ (âm thanh được thu thật với 7 kênh, khác với DTS-ES Matrix 6.1 kênh thứ 7 ở trung tâm phía sau được tái tạo từ các kênh còn lại). Định dạng này chỉ tồn tại ở một số đĩa phim DVD.

DTS Neo 6?
Là đối thủ trực tiếp của Dolby Pro-Logic II. Neo 6 Cinema được dùng để xem phim còn Neo 6 Music để nghe nhạc, khi đó kênh center ít được sử dụng để tăng hiểu quả không gian stereo.

Thế nào là THX EX (7.1)?
Nếu bạn có đĩa & preamp có thể chạy 7.1, bạn có thể thêm nhiều loa hơn vào hệ thống của bạn để cải thiện hệ thống của bạn trong việc giải quyết hiệu ứng surround chi tiết & phức tạp của phim hiện đại. THX EX giống như DTS ES, ngoại trừ phim “Chiến tranh giữa các vì sao”, người ta đang gặp nguy khốn vì không xác định rõ các phim trên trong dạng thức. Nhiều khách hàng nhiệt tình yêu cầu cả hai tính năng 6.1 & 7.1 cho thiết bị của họ.

Hiện nay ở HN, có rất nhiều các shop bán đĩa Dolby 5.1 và DTS 5.1 như Khu Bảo Khánh , hàng Bạc , Yên Bài... và giá cũng rất hợp lý 1 đĩa phim DVD9 DTS có giá : 30K , đĩa DVD9 Ca nhạc thì khoảng 50K-100K
 
Lơ Xe
6/6/04
15.562
12.404
113
Vietnam
www.otosaigon.com
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Bài dịch của bác hay quá em xin được đính lên bài đầu cho thành viên dễ tham khảo! hình như em có đọc bài Viết này trên tạp chí Car & Audio E.. thì phải!
 
Hạng B1
20/12/07
81
3
8
42
Hà Nội
www.pioneer.vn
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Cám ơn bác nhé , em cũng chỉ đi sưu tầm lại thôi , post lên để anh em cùng tìm hiểu cho thú vị :D
 
Hạng B1
20/12/07
81
3
8
42
Hà Nội
www.pioneer.vn
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Em xin sưu tập thêm một bài viết vể âm thanh xin post lên đây để các bác đọc cho vui , nhưng chuẩn âm thanh này mới chỉ được phát triên trên lĩnh vực giải trí gia đình , chưa áp dụng được trên xe hơi . và nó cũng là đứa con ruột của hai đại gia định dạng đĩa HD và Blu-ray ( cuộc chiến đã có hồi kết nghiêng về Blu-ray )

DOLBY TRUEHD & DTS HD Chuẩn mực mới của âm thanh SURROUND

Theo các receiver thế hệ mới nhất, chúng ta dễ dàng tìm thấy các logo bào chứng cho khả năng tái hiện âm thanh vòm mới HD là Dolby TrueHD và DTS HD. Những chuẩn âm thanh này đã tái tạo không gian với các kênh surround có cường độ âm thanh đồng nhất và tinh khiết.

Khi hai thế hệ đĩa quang mới là Blu-ray và HD DVD ra đời người ta thường nhắc đến khả năng thể hiện hình ảnh ưu việt của nó, (Full HD 1920x1080pixel) mà ít ai biết rằng chất lượng âm thanh vòm ở các định dạng mới này cũng được cải tiến rõ rệt. Với những chuẩn surround mới, hoạt động trên nguyên lý giải mã âm thanh không nén, đã tái tạo một cách thật nhất không khí nhà hát, phim trường với hiệu quả âm thanh 3 chiều.

Hiện tại, Dolby Laboratories sở hữu trên 28 chuẩn âm thanh vòm khác nhau chia làm 2 mảng: giải trí tại gia và phòng thu chuyên nghiệp. Trong đó Dolby TrueHD là công nghệ giải mã, xử lý tín hiệu surround chủ lực, với khả năng trình diễn âm thanh vòm không nén. Nhờ vào dung lượng lưu trữ lớn của định dạng đĩa Blu-ray/HD-DVD , lên đến 25GB (gấp 5 lần định dạng DVD), nên ngoài phần dung lượng lưu trữ hình ảnh độ phân giải cao, đĩa Blu-ray/HD-DVD vẫn đủ chổ để lưu thông tin không nén của các kênh surround.
Dolby TrueHD lần đầu tiên cho phép tái tạo không gian với các kênh surround có cường độ âm thanh đồng nhất, nguồn tín hiệu ở từng kênh một sau khi được giải mã qua bộ xử lý sẽ được khuếch đại riêng lẻ. Hiện tại, đĩa Blu-ray/HD-DVD sử dụng chuẩn Dolby TrueHD set-up tối đa 8 kênh (7.1 kênh), nhưng trên thực tế chuẩn giải mã này có khả năng xử lý nhiều hơn 8 kênh. Dolby TrueHD xử lý âm thanh đa kênh với tốc độ rất cao đạt 18Mb/giây, tần số lấy mẫu toàn dãi trên mỗi kênh là 96kHz/24bit. Người nghe có thể cảm nhận 1 cách chính xác từng đơn vị bit âm thanh thu được từ studio với chất lượng 100% không nén. Tương tự như các thế hệ Dolby trước đây, Dolby TrueHD cung cấp giải pháp xem phim ban đêm với chế độ “Night Mode”, chế độ này sẽ hạn chế những đọan âm thanh cường độ lớn thường hay xuất hiện bất ngờ trong phim nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng và chi tiết âm thanh.

Dolby Digital Plus

Ngoài TrueHD, Dolby còn phát triển thêm 1 chuẩn âm thanh vòm gọn nhẹ hơn có tên Dolby Digital Plus. Dolby Digital Plus có tần số lấy mẫu và bit rate nhưng xử lý âm thanh với tốc độ 6MB/giây, chậm hơn 1/3 so với TrueHD, nhưng lại có khả năng tương thích với các receiver thông thường (không trang bị các chuẩn giải mã HD). Tín hiệu âm thanh vòm 7.1 từ nguồn HD-DVD/Blu-ray sẽ được chia thành 3 nhóm kênh gồm: nhóm 2 kênh stereo chính, nhóm 3.1 kênh mở rộng A và nhóm 2 kênh mở rộng B. Tùy vào nhu cầu thưởng thức, ta có thể nghe nhạc với 2 kênh, xem phim 7.1 kênh hoặc 5.1 kênh.

DTS HD
Năm 1996, khi lần đầu tiên logo DTS xuất hiện trên DVD, định dạng đĩa quang số 1 bấy giờ, những người yêu rạp hát tại gia phải ngỡ ngàng bởi chất lượng âm thanh vòm cực kỳ sống động và tinh khiết. Phát triển từ hạt nhân của công nghệ nòng cốt DTS, chuẩn DTS-HD mới đã được ứng dụng trong 2 định dạng Blu-ray và HD-DVD, DTS HD hiện tồn tại 2 phiên bản: DTS-HD Master Audio và DTS-HD High Resolution Audio. DTS-HD Master Audio là chuẩn surround đạt chất lượng âm thanh cao nhất hiện nay có khả năng tái hiện đầy đủ từng chi tiết dù nhỏ nhất của bản thu. DTS-HD Master Audio xử lý âm thanh với tốc độ cực nhanh 24,5Mb/giây đối với định dạng Blu-ray và 18Mb/giây đối với HD-DVD. Tương tự như chuẩn Dolby TrueHD, DTS-HD Master Audio trình diễn một sân khấu vòm với 8 kênh (7.1) bit to bit PCM Linear (không nén) ở tần số tần số lấy mẫu 96kHz/24bit. Nguồn âm thanh từ trường quay, phòng thu sẽ được giải mã nguyên vẹn, chuyển sang phần khuếch đại cho từng kênh và đưa ra ngoài qua loa.

DTS-HD High Resolution
Phiên bản còn lại, DTS-HD High Resolution có chất lượng âm thanh thấp hơn. Cụ thể với định dạng Blu-ray, DTS High Resolution Audio chỉ xử lý tín hiệu âm thanh với tốc độ 6Mb/giây và 3Mb/ giây với đĩa HD-DVD. Tuy chất lượng âm thanh không thể so sánh với DTS Master Audio nhưng DTS-HD High Resolution lại có lợi thế là chiếm ít dung lượng hơn. Chính vì thế nhà sản xuất có thể cân đối giữa thời lượng hình và chất lượng âm thanh.

Ưu điểm và cách set-up hệ thống HD Surround 7.1
So với hệ thống surround 5.1 truyền thống, các chuẩn âm thanh HD 7.1 đã lắp được các khoảng trống trong trường âm thanh trước đây nhờ vào 2 kênh phụ trợ. Ngoài ra nó còn góp phần tăng diện tích điểm ngọt, có nghĩa là sẽ có nhiều chỗ trống trong rạp hát tại gia được thưởng thức chất lượng âm thanh đồng đều nhau. Với tổng cộng 8 kênh, HD surround tái hiện chính xác các góc độ của âm thanh, những hiệu ứng như: máy bay cất cánh, hạ cánh,bay vòng…sẽ được thể hiện thật hơn, đường đi âm thanh trỡ nên liền mạch và rõ nét. Ngoài ra các chuyên gia âm thanh còn dựa vào lợi thế nhiều kênh để tạo nên hiệu ứng âm thanh nhiều lớp, mở rộng sân khấu trình diễn, hiệu ứng dạng này thường được dùng trong video clip nhạc live.

7 cách set-up hệ thống 8 loa HD surround của DTS Digital Entertainment

1.Traditional
Traditional set-up là cách xếp đặt loa dựa trên hệ thống 5.1 cơ bản kết hợp thêm 2 loa surround ở cạnh trái và phải ngang hàng với ghế ngồi.
2.Full Rear surround
Cách set-up Full Rear tập trung toàn 4 loa surround ở khu vực sau điểm ngọt. Bốn loa này xếp thành hình vòng cung, với góc đặt loa lần lượt là 110 và 150 độ. Ưu điểm của hệ thống là khả năng tái tạo hiệu ứng vòm phía sau đầy đủ và chi tiết.
3.Side High
Side High có cách bố trí loa tương tự như hệ thống 7.1 Traditional với hai loa giữa được bố trí cao hơn nhằm mục đích thể hiện âm thanh rõ hơn ở phần trên so với hệ thống loa front và surround nền.
4.Front Wide
Để tối đa hóa hệ thống loa front, chúng ta có thể dùng kiểu set-up Front Wide. Front Wide sử dụng 4 loa front, 2 loa đặt góc 30 độ để xa người nghe, 2 loa còn lại áp góc 60 độ gần người nghe hơn.
5.Front High
Kiểu bố trí HD surround Front High cũng nhằm để tối đa hóa hiệu ứng âm thanh nền trước mặt nhưng thay vì xếp 4 loa hình cung như Front Wide, chúng ta xếp thêm 2 loa front treo bên trên.
6.Center Overhead
Center Overhead là kiểu set-up đặc biệt nhất, sử dụng công thức 2 front + 3 center + 2 surround + 1 sub. Mục đích của kiểu bố trí loa này là tạo một trường âm đa hướng. Các loa front, sub, surround vẫn đặt ở các vị trí thông thường, riêng 3 loa center sẽ được bố trí ở 3 vị trí, phía trước giữa 2 loa front, phía sau giữa 2 loa surround và một vị trí đặt biệt là treo trên trần với mặt loa hướng xuống ngay vị trí của ngưới nghe.
7.Center High
Center High có cách đặt loa tương tự như Center Overhead nhưng loa center treo trên trần được xếp ở phía trên loa center chính
 
Hạng B1
20/12/07
81
3
8
42
Hà Nội
www.pioneer.vn
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Chọn WMP của Microsoft hay iTunes của Apple
(Sưu tầm)


Với sự phổ biến của hệ điều hành Windows và máy nghe nhạc số Ipod, Microsoft Windows Media Player 10 (WMP), chương trình chơi nhạc được cung cấp miễn phí kèm theo HĐH Windows và Apple Itunes 4.9, chương trình được thiết kế riêng để tải và quản lí nhạc cho Ipod, hiện đang là hai chương trình chơi nhạc thuộc loại phổ biến nhất hiện nay.

Chúng ta hãy cùng xem chúng phù hợp với đối tượng, người dùng nào?

Tính thuận tiện và dễ sử dụng

WMP có vẻ dễ sử dụng hơn với đa số người dùng Windows, còn Itunes khó làm quen hơn một chút nhưng nếu đã quen rồi bạn sẽ thấy rất thuận tiện, như tính năng tạo playlist, duyệt nhanh các bài hát...

Duyệt bài hát

WMP duyệt theo giao diện thư mục như trong Windows nên bạn sẽ thấy rất quen thuộc, nhưng cách duyệt qua ba mục Genre (thể loại nhạc), Artist (ca sĩ) và Album (tên đĩa) được phân chia rõ ràng của Itunes tiện hơn nhiều.

Định dạng file

Cả hai định dạng WMA (của WMP) và AAC (của Itunes) đều rất tốt, chất lượng âm thanh khó có thể phân biệt với CD nhạc khi tỉ lệ nén từ 128 Kbps trở lên, nhưng Microsoft trội hơn vì WMP của họ có thêm nhiều chế độ nén như nén với bit rate biến đổi (variable bit rate), âm thanh đa kênh (Windows Media Audio 9 Professional) hay tối ưu hóa cho thoại (Windows Media Audio 9 Voice cho chất lượng tuyệt vời với bitrate chỉ vào khoảng 8-16 Kbps), được hỗ trợ bởi nhiều máy nghe nhạc số... và tích hợp với Windows Explorer.

Dịch vụ cơ sở dữ liệu

Là dịch vụ cung cấp cơ sở dữ liệu các CD nhạc thông qua Internet để khi số hóa bộ sưu tập đĩa CD của mình, bạn không còn phải mất thời gian gõ tên bài hát, album một cách thủ công. Thay vào đó, bạn chỉ việc đưa đĩa CD vào khi đang kết nối internet, WMP hay Itunes sẽ tự động cập nhật tên bài hát, album, tác giả, thể loại nhạc... cho bạn.

WMP và hầu hết các chương trình chơi nhạc khác như Real Player, Music Match... đều dùng dịch vụ của AMG (All Media Guide) là một dịch vụ rất đầy đủ. Ngoài những trường cơ bản trên, AMG còn cung cấp thêm các trường nâng cao như Provider Rating (đánh giá), Label (nhãn)... và hay nhất là ảnh thu nhỏ của Album, rất tiện khi bạn duyệt album trong thư mục My Music.

Khác với WMP, Itunes dùng dịch vụ cơ sở dữ liệu của Gracenote CDDB. Gracenote không cung cấp những tính năng hào nhoáng như ảnh thu nhỏ (tính năng này chỉ có khi bạn mua nhạc tại Itunes Music Store, hay dùng Itunes Catalog vốn chỉ chạy được trên Mac OS X) nhưng những trường cơ bản để bạn có thể tìm ra bài hát theo tên, thể loại, ca sĩ... thì có đầy đủ. Hơn nữa, Gracenote nhận diện rất chính xác các đĩa có xuất xứ từ Trung Quốc trong khi AMG thường không nhận ra và nếu có nhận ra thì thứ tự bài hát cũng bị xáo trộn. Ví dụ: Album "X&Y" của Coldplay hiện có bán ở Việt Nam được nhận diện rất tốt trong Itunes nhưng trong WMP thì nhận diện thiếu hai bài cuối và thứ tự các bài không chính xác.

Tính tương thích lẫn nhau

Có lẽ do cạnh tranh nên tính tương thích của hai phần mềm này với nhau "hơi kém". Với Itunes, nếu muốn nghe bộ sưu tập nhạc WMA mà bạn đã "trích" vào PC thì phải mất thời gian và công sức đấy, vì Itunes chỉ nghe được file WMA (unprotected) sau khi đã chuyển đổi sang định dạng AAC của mình. WMP thậm chí còn chẳng hỗ trợ định dạng AAC. Muốn chơi được file AAC, bạn chỉ còn cách dùng phần mềm của hãng thứ ba (3ivx chẳng hạn).

Khả năng ghi CD

Nếu bạn có ý định làm album tặng bạn bè thì tôi khuyên bạn không nên ghi đĩa bằng WMP. Mặc dù WMA là định dạng cho âm thanh rất chất lượng, nhưng khi ghi ra bằng WMP thì có sự khác biệt so với CD gốc, âm lượng nhỏ hơn... Nếu muốn ghi đĩa từ bộ sưu tập WMA của mình thì có lẽ bạn nên dùng phần mềm của hãng thứ ba như Nero Burrning ROM, Record Now... để có được chất lượng tốt nhất. Trái với WMP, Itunes thực hiện xuất sắc việc ghi đĩa. Âm thanh ghi ra từ file .m4a 128 Kbps cho chất lượng rất tốt.

Tính năng tạo Playlist (danh sách các bản nhạc) tự động

Là một tính năng tuyệt vời để sắp xếp các bài hát theo sở thích và thói quen nghe nhạc của bạn, Auto Playlist của WMP và Smart Playlist của Itunes cho bạn rất nhiều lựa chọn như các bài hát được ưa thích 4 đến 5 sao, các bài hát chưa được nghe... Nhìn qua thì có vẻ WMP cho nhiều lựa chọn hơn, nhưng những lựa chọn đáng giá nhất đều nằm trong Itunes rồi.

Tính năng chia sẻ âm nhạc

Rất tiếc WMP không có tính năng này. Để chia sẻ nhạc trong WMP bạn chỉ có cách "share" thư mục My Music. Với Itunes, bất kể bạn dùng máy Mac hay PC, miễn là có cài Itunes, bạn đều có thể chia sẻ nhạc với mọi người qua mạng nội bộ hay qua AirPort Express (một phần cứng giúp bạn nghe nhạc ở bất kỳ nơi nào trong nhà qua mạng không dây) một cách hợp pháp.

Nếu bạn đang sở hữu một chiếc máy nghe nhạc Ipod hay thường xuyên ghi đĩa CD nhạc chọn lọc thì Itunes là lựa chọn sáng giá nhất. Còn nếu bạn là người hay nghe nhạc số trên PC hoặc máy nghe nhạc số khác Ipod, đồng thời đã quen với việc sử dụng các sản phẩm của Microsoft thì chắc hẳn bạn sẽ rất thích tính dễ sử dụng và tích hợp chặt chẽ với HĐH Microsoft Windows XP của WMP.

Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn chọn được chương trình nghe nhạc thích hợp với mình
 
Last edited by a moderator:
Hạng B2
3/3/08
121
1
18
lo gach
otosaigon.com
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

bác Thansaucodoc ơi hay quá! mong bác có thêm nhiều bài viết để ae OS tham khảo.
 
Hạng B1
20/12/07
81
3
8
42
Hà Nội
www.pioneer.vn
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

AAC :[/b] ( IPod- Apple)

Khái niệm về định dạng file nhạc nén ACC
Advanced Audio Coding (AAC) - (ISO 14496-3) là một định dạng âm thanh đa năng nén kiểu lossy được định nghĩa theo tiêu chuẩn MPEG-2 và được phát triển bởi liên minh Fraunhofer, Dolby, Sony và AT&T. AAC được phát triển nhằm thay thế cho định dạng âm thanh đã quá nổi tiếng MP3 để tích hợp trong container MP4-một container của MPEG-4 tiêu chuẩn hỗ trợ đầy đủ các tính năng phụ

Dạng định này được phát triển để xóa đi những chỗ yếu của MP3 và nâng cao phương pháp mã hóa đã có. Do vậy những tín hiệu thu của âm thanh hay tiếng động sẽ được nhận biết và mã hóa 1 cách hiệu quả hơn hoặc những vấn đề của Pre-Echo sẽ giảm thấp xuống nhiều.

AAC có thể tích hợp tới 48 kênh âm thanh (có sample rate tới 96KHz) cộng thêm 15 kênh âm thanh tần số thấp (Low Frequency Enhancement-LFE) giới hạn sample rate ở 120 Hz.

Trên máy iPod của Apple hay máy điện thoại di động của Nokia, Samsung, Sony Erisson, Siemens bạn có thể nghe nhạc bằng những dữ liệu dạng AAC. AAC đem lại độ nén cao hơn so với những dạng định khác với mức nén có thể tới 1:16. Ví vậy ngay ở mức 64 kbit/sec thì đã đạt được mức chất lượng khá, ở mức 128 kbit/sec thì có thể ngang với chất lượng CD .
AAC là dạng định nén âm có tiêu hao về chất lượng, được sử dụng rộng rãi qua các kênh mua bán nhạc trực tuyến như iTunes Store, Real Music Store, LiquidAudio được gắn kèm với hệ thống chống sao chép DRM (ví dụ như FairPlay của Apple).

MP3 :

MP3 là một dạng file đã được nén bằng cách nén dữ liệu mất đi (lossy). Nó là một dạng âm thanh PCM pulse-code modulation-encoded nhỏ hơn rất nhiều so với dữ liệu ban đầu do nó bỏ đi những phần âm thanh được cho là không quan trọng trong khoảng nghe được của con người, tương tự như cách nén JPEG dành cho hình ảnh.

Tên của dạng này bắt nguồn từ "MPEG-1, lớp âm 3", còn được gọi chính thức hơn là ISO/IEC 11172-3 lớp 3. Những tập tin theo dạng này được lưu với phần mở rộng tên .mp3. Đôi khi những tập tin theo tiêu chuẩn MPEG-2, lớp âm 3 cũng sử dụng phần mở rộng này. Phần mở rộng .mp3 do Hội Fraunhofer.

Có rất nhiều kỹ thuật đã được dùng trong chuẩn nén MP3 để xác định phần nào nên bỏ đi, trong đó có tâm thần âm học psychoacoustic. Dữ liệu MP3 có thể được tạo ra với nhiều bitrate khác nhau để có thể dễ dàng chọn lựa giữa chất lượng cao hay cỡ tập tin đầu ra nhỏ.

Cốt lõi của kỹ thuật nén MP3 là một dạng biến đổi phức để chuyến tín hiệu sóng ngang theo thời gian thành tín hiệu dựa theo tần số:

32 băng tần phép lọc cầu phương đa âm.
36 hay 12 nhánh MDCT; kích cỡ có thể được định cho từng băng tần con từ 0 đến 1, từ 2 đến 31.
đặt kí hiệu aliasing để làm giảm cỡ tập tin sau nén.
MP3 vòm, một dạng MP3 hỗ trợ 5+1 kênh cho âm thanh vòm, được giới thiệu vào tháng 12 năm 2004. MP3 vòm có tính tương thích ngược với chuẩn MP3 trước đây, và kích cỡ file sau nén cũng tương tự.

Theo dự án mới của MPEG thì AAC (Advanced audio coding), một phần của chuẩn MPEG-4 sẽ là chuẩn kế thừa MP3. Đã có rất nhiều kỹ thuật nén khác được tạo ra nhưng sản phẩm kế thừa nào cũng khó lòng thay thế được MP3 vì nó đã trở nên quá phổ biến cả của người dùng và những nhà sản xuất các đầu đọc CD, DVD.

Nhưng cơ bản nhất là để có các chuẩn nhạc nén trên chúng ta đều phải lấy file nhạc gốc từ đĩa CD nên nó sẽ mất đi đôi chút chất lượng khi chuyển đổi định dạng .Nên có thể nói chất lượng nhạc từ CD gốc vẫn là chuẩn nhất .
 
Hạng B1
27/3/08
64
0
0
50
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

óanh 1 bộ âm thanh nghe dc ( loại khá ) bi giờ khỏang bao nhiêu $ các bác nhể ?
 
Hạng B2
24/4/08
490
2
18
47
TP Vũng Tàu
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Trích đoạn: khanhhuyvt

óanh 1 bộ âm thanh nghe dc ( loại khá ) bi giờ khỏang bao nhiêu $ các bác nhể ?
20k bác ợ.
 
Hạng C
2/10/07
817
4.206
93
57
RE: Một vài điều cần biết về chuẩn âm thanh

Trích đoạn: khanhhuyvt

óanh 1 bộ âm thanh nghe dc ( loại khá ) bi giờ khỏang bao nhiêu $ các bác nhể ?
Muốn chơi đồ âm thanh thì Bác sẽ phải biết khái niệm " hay trong tầm tiền" .
Nên Bác xem túi trước , gu nhạc ... rồi mới quyết định chọn . Mà Bác định mua âm thanh nghe ở nhà hay trên xe vậy Bác ?
Bao nhiêu cũng đủ mà bao nhiêu cũng không đủ đâu Bác .
Chúc Bác sớm chọn được dàn âm thanh như ý
 
Last edited by a moderator: