Tập Lái
4/3/22
36
0
6
32

Hạt mã tiền trị đau nhức xương khớp hiệu quả?​

Mã tiền là hạt của cây mã tiền hay còn gọi là hoàng nàn, củ chi,… Có tên khoa học là là Strychnns nuxvomica L

Cây mã tiền thuộc loại thân gỗ, thân đứng, cao từ 6-15 m, thân nhãn, một số cây có chứa gai ở kẽ lá, vỏ thân màu xám. Hoa khi nở có màu trắng hoặc vàng nhạt. Quả có hình cầu, nhẵn, vỏ cứng, khi chín có màu vàng cam hay vàng đỏ, thịt quả màu trắng. Cây ra hoa và đâu quả từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm.

Bên trong quả có chứa 1 – 5 hạt dẹt tròn như khuy áo, màu xám. Đây là hạt được sử dụng làm dược liệu

Cây mã tiền được tìm thấy nhiều ở nước ta như: Lào Cai, Tuyên Quang. Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Lâm Đồng, ĐắkLắk, Kom Tum, Gia Lai,…

Mã tiền hiện nay được thu hái 100% từ tự nhiên, chưa có nơi nào trồng cây dược liệu này.

Bộ phận được thu hái và sử dụng là hạt khô

Cách sơ chế và thu hái​

Hạt mã tiền có chứa độc tính nên khi sử dụng phải được chế biến rất kỹ, có 2 cách chế biến khử độc tính như sau:

Cách 1:

+Ngâm mã tiền với nước vo gạo: Hạt mã tiền ngâm trong nước vo gạo 1 ngày và 1 đêm, vớt ra bóc vỏ, phơi khô sử dụng hoặc nghiền thành bột để sử dụng.

Cách 2:

+ Đun hạt với dầu vừng: Đem hạt mã tiền đun với dầu vừng cho tới khi hạt nổi lên, vớt ra thái mỏng, phơi khô để sử dụng làm thuốc.

Trong hạt mã tiền có chứa rất nhiều ancaloit, 15% manan với thành phần chủ yếu là strycnin, 4-5% chất béo, 85% ga- lactan, heterozit.

Cây mã tiền
Cây mã tiền

Công dụng của hạt mã tiền​

Theo đông y hạt mã tiền có vị đắng, tính hàn, rất độc. Có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, thông lạc.

Hạt mã tiền có tác dụng tới hầu hết các cơ quang trong cơ thể tùy vào cách sử dụng và liều lượng. Bạn cần lưu ý sử dụng đúng liều lượng, nếu quá liều hoặc lạm dụng sẽ gây ngộ độc rất nguy hiểm. Với các công dụng như:

Trị đau nhức xương khớp, phong tê thấp, đau vai gáy

Trị bại liệt, liệt nửa người, di chứng bại liệt ở trẻ nhỏ

Cắt cơn động kinh, co giật

Trị chó dại cắn

Trị ghẻ lở, lở loét

Hạt mã tiền
Hạt mã tiền

Cách sử dụng hạt mã tiền​

Trị nhức mỏi do phong thấp, đau vai gáy

  • Hạt mã tiền chế (sao cháy vàng) 30g, Huyết kiệt 60g. Tất cả đem nghiền thành bột trộn đều, chia thành từng phần khoảng 1,5g/ phần. Dùng 2 phần mỗi ngày.
Điều trị bỏng, vết thương hở

  • Bột mã tiền trộn đều với một ít rượu rồi đắp lên vết thương.
Trị phong tê thấp, bại liệt

  • Bột mã tiền đã chế khử độc 50g, hương phụ 13g (đã sơ chế), thương truật 20g, mộc hương 8g, củ địa liền 6g,quế chi 3g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn đều. Sau đó vo thành 1000 viên. Mỗi này uống 4 viên, tốt đa 6 – 8 viên/ngày.
  • Mỗi chu kỳ dùng chỉ khoảng 50 viên rồi nghỉ 7 ngày rồi mới uống tiếp. Dùng đến khi nào thấy giật cử động với có kết quả.
  • Đây là bài thuốc được nhiều sách cổ ghi lại và có trong bài thuốc phong tên thấp Bà Giằng ở Thanh Hóa.
Trị ghẻ lở, bệnh hủi

  • Hạt mã tiền sao vàng rồi tán thành bột, cho thêm một ít dầu vừng rồi trộn đều, sau đó đắp vào nơi bị ghẻ, lở loét, hủ lậu.
Trị động kinh, cắt cơn co giật

  • Hạt mã tiền khô (đã chế với dầu vừng) 32g, dầu vừng 500ml: Hạt mã tiền cho lên chảo đun với dầu vừng, đến khi hạt chuyển sang màu đỏ tía thì vớt ra, bóc bỏ lớp vỏ có lông, đem nhân hạt phơi khô, nghiền thành dạng bột.
  • Giun đất 8 con, rửa sạch. Sau đó phơi khô nghiền thành bột.
  • Trộn đều bột mã tiền, bột giun đất với bột mì làm hồ thành dạng viên hoàn nhỏ như hạt cải. Uống mỗi lần 2-3 viên (Từ 0,4g – 1g), nếu dùng cho trẻ nhỏ thì liều dùng giảm một nửa.
  • Uống trước khi đi ngủ, dùng với nước muỗi loãng.
Ngâm rượu trị tê thấp, bệnh ngoài da, đau nhức xương khớp

  • Dùng ngoài da: Hạt mã tiền sống, giã nát, ngâm với rượu 40 độ trong 7 ngày để xoa bóp ( tuyệt đối không uống).
Mã tiền
Mã tiền

Lưu ý khi sử dụng​

Những trường hợp sau tuyệt đối không sử dụng:

  • Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú
  • Trẻ em dưới 3 tuổi
  • Người bị bệnh mất ngủ
  • Người cơ thể đang suy nhược
  • Người bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc

Những triệu chứng khi bị ngộ độc hạt mã tiền​

  • Hạt mã tiền rất độc nếu không sơ chế đúng cách. Nếu bị ngộ độc sẽ có biểu hiện như:
  • Nôn mửa, chóng mặt, nước dãi chảy
  • Mạch nhanh yếu, khó bắt mạch
  • Nặng hơn tứ chi tê cứng, liệt hô hấp, thậm chi dẫn đến tử vong
  • Thời xưa để giải độc người ta thường dùng nhục quế 8g sắc nước uống để giải độc. Tuy nhiên để tốt nhất, bạn nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
  • Do có độc tích cao nên người dân sử dụng chủ yếu để ngâm rượu để xoa bóp, không dùng để uống.
Nguồn bài viết: https://thaoduocvn.net/shop/mua-hat-ma-tien-tai-tphcm-o-dau/