Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
Thân chào cả nhà ạ !
Cả nhà cho em thêm 1 số kiến thức và kinh nghiệm về cái loại bảo hiểm nói trên nha, còn nôm na gọi là Bảo hiểm bắt buộc ấy.
Theo như em hiểu (ai sai chổ nào các bác chỉ hộ với) là em có xe cơ giới, em phải mua loại bảo hiểm này, để một mai xui rủi, em gây sự cố gì đó cho người khác trong khi giao thông, thì đảm bảo sẽ có ng chịu trách nhiệm dân sự (bồi thường vật chất) cho người bị thiệt hại.
Vậy tới cái lúc xui rủi ấy, sau khi thương lượng mà hai bên ko đạt được tiếng nói chung, có phải là em có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm tiếp tục thay em giải quyết phần còn lại của sự việc ko hay phải làm các thủ tục như thế nào để phần bồi thường ấy nhà bảo hiểm sẽ thay em đứng ra chịu trách nhiệm ạ ?
 
Hạng D
8/6/12
1.193
1.762
113
Thân chào cả nhà ạ !
Cả nhà cho em thêm 1 số kiến thức và kinh nghiệm về cái loại bảo hiểm nói trên nha, còn nôm na gọi là Bảo hiểm bắt buộc ấy.
Theo như em hiểu (ai sai chổ nào các bác chỉ hộ với) là em có xe cơ giới, em phải mua loại bảo hiểm này, để một mai xui rủi, em gây sự cố gì đó cho người khác trong khi giao thông, thì đảm bảo sẽ có ng chịu trách nhiệm dân sự (bồi thường vật chất) cho người bị thiệt hại.
Vậy tới cái lúc xui rủi ấy, sau khi thương lượng mà hai bên ko đạt được tiếng nói chung, có phải là em có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm tiếp tục thay em giải quyết phần còn lại của sự việc ko hay phải làm các thủ tục như thế nào để phần bồi thường ấy nhà bảo hiểm sẽ thay em đứng ra chịu trách nhiệm ạ ?
Bác nghiên cứu NĐ 103/2008 sẽ rõ hơn :
1. Bác mua bảo hiểm TNDS bắt buộc thì phải tuân theo các quy định về bảo hiểm TNDS bắt buộc --> không có thỏa thuận giữa bác và DNBH về mức bảo hiểm, hình thức bảo hiểm như thế nào, ... vì tất cả đã định sẵn, không như các loại hình bảo hiểm khác.
2. Cơ quan BH chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp có sự cố đã được bảo hiểm --> họ chịu trách nhiệm có giới hạn chứ không phải tất cả những gì liên quan đến sự cố xảy ra.
3. Do BH TNDS đã được định sẵn khung về giá mua và chi trả bồi thuờng thiệt hại xảy ra cho nên cơ quan BH cũng chỉ thực hiện chi trả bồi thường thiệt hại trong giới hạn Nhà nước quy định chứ không phải toàn bộ giá trị thiệt hại xảy ra. Nếu thiệt hại quá mức trách nhiệm BH bồi thường thì phần quá mức sẽ do người mua BH thực hiện theo luật DS.
4. Cơ quan BH không thay mặt bác để giải quyết những vấn đề tranh chấp về chi trả, mức chi trả, .. thiệt hại đã xảy ra.
 
Hạng B2
24/1/15
398
380
63
Khách hàng mua BHTNDS (và bên bị thiệt hại do tai nạn GT) ở VN chịu thiệt thòi lớn so với người mua BH ở NN là:
Ở NN, khi tai nạn xảy ra, BH phải làm việc với bên bị hại và chi trả thiệt hại (trong giới hạn HD) sau đó, nếu lỗi bị loại trừ BH thì BH sẽ đòi lại chủ xe gây tai nạn. Luật BHTNDS ở ta thì buộc chủ xe gây tai nạn chi trả rồi sau đó BH mới trả lại.
Bởi vậy, BH nước ngoài vào VN kinh doanh chả khác gì trên thiên đàng. Còn khách hàng nộp tiền BH rồi khi có tai nạn thì phải vật vã "XIN" lại.
 
Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
Thông tư 151/2012/TT-BTC :
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Mục II như sau:
“Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn”.
 
Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
TT 126/2008/TT-BTC :

7. Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
7.1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
7.2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
7.3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
(TT151 bổ sung : Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe”.)
7.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
7.5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7.6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7.7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
 
Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm 8.3 và 8.4, Mục II như sau:
“8.3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại thì mức bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
8.4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này”.
8. Ban hành Phụ lục 1 về Biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 126/2008/TT-BTC.
9. Ban hành Phụ lục 2 về Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 126/2008/TT-BTC.
10. Ban hành Phụ lục 3, 4 và 5 về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Thông tư 126/2008/TT-BTC.
11. Ban hành Phụ lục 6 về Báo cáo bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 126/2008/TT-BTC.
 
Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Khúc này căng nè, nhưng quan trọng là trong toàn bộ 2 Thông tư 126 và 151 cũng như NĐ 103 không thấy chổ nào nói về mức giảm trừ tối thiểu, nghĩa là không có vụ việc nào mà Bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường vì .. ít quá phải không các bác ?
 
Hạng C
28/2/15
691
626
93
47
2. Cơ quan BH chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp có sự cố đã được bảo hiểm --> họ chịu trách nhiệm có giới hạn chứ không phải tất cả những gì liên quan đến sự cố xảy ra.
Trừ khi số tiền bồi thường vượt quá mức quy định (70tr về người, 40tr về tài sản) và các điều khoản giảm trừ mục 7 bên trên thì còn giới hạn nào nữa không hả bác ?