Tập Lái
27/4/16
4
2
1
39
Ý nghĩa các chỉ số trên chai nhớt





Y-nghia-cac-chi-so-tren-chai-nhot
Tư vấn và đặt hàng : 0908.131.884 Mr Quyền
Ý nghĩa các chỉ số trên chai nhớt

chi-so-do-nhot_1.jpg


Chọn nhớt phù hợp cho từng loại xe là việc rất quan trọng giúp xe hoạt động với hiệu suất cao nhất cũng như kéo dài tuổi thọ động cơ. Để chọn được loại nhớt phù hợp, bạn bắt buộc phải hiểu các chỉ số và tiêu chí trên chai nhớt. Chỉ số độ nhớt SAE, Phân cấp chất lượng API và Tiêu chuẩn kỹ thuật JASO cho nhớt xe máy là các thông số dầu nhớt cơ bản cần phải biết.

CHỈ SỐ ĐỘ NHỚT SAE:
Nếu để ý, bạn sẽ thấy trên nhãn các loại nhớt thường có các thông số như 10W30, 20W40… Đây là chỉ số cho chúng ta biết được độ nhớt, hay nói cách khác là độ đặc/loãng của nhớt.
Độ nhớt càng lớn sẽ tương ứng với độ đặc của nhớt càng cao, đồng nghĩa với việc nhớt sẽ chảy chậm qua các khe máy trong quá trình vận hành. Đối với các dòng xe số còn vận hành tốt, bạn nên sử dụng nhớt có độ nhớt 40 để hạn chế ma sát, giảm thiểu tiêu hao nhiên liệu. Với những loại xe số đã qua quá trình vận hành lâu dài ( khoảng > 40.000km) hoặc động cơ không còn vận hành tốt, bạn nên sử dụng nhớt có độ nhớt 50 để đảm bảo khả năng làm kín các chi tiết máy.
tieu-chuan-sae_1.jpg

SAE là tên gọi viết tắt của Hiệp Hội Kỹ Sư Ngành Ô tô (Society of Automotive Engineers) có trụ sở tại Mỹ. Tổ chức này đề ra tiêu chuẩn đánh giá phân loại dầu nhớt dựa vào độ nhớt.
Độ nhớt có đặc tính thay đổi theo nhiệt độ, nhiệt độ càng cao độ nhớt càng giảm, hay nói cách khác khi bị đun nóng dầu sẽ loãng ra.
Chúng ta thường thấy các thông số ví dụ như SAE 10W-40 chẳng hạn. Ý nghĩa các thông số số này như sau:
· Chữ “W” ở đây là viết tắt của chữ “Winter” (mùa đông).
· Theo tiêu chuẩn SAE J300 cho nhớt động cơ thì có 11 cấp độ bao gồm 6 cấp ở nhiệt độ thấp (mùa đông Winter) là 0w, 5w, 10w, 15w, 20w25w tương ứng với nhiệt độ thấp nhất mà nhớt còn bơm được lần lượt là -40, -35, -30, -25, -20, -15 độ C (trạng thái độ độ nhớt của tất cả các loại nhớt là bằng nhau và có giá trị rất cao). Ví dụ nhớt 25w thì nhiệt độ thấp nhất mà nhớt còn bơm lên được là -15 độ C.
· 5 cấp còn lại20, 30, 40, 50, 60 tương ứng với độ nhớt động học tối thiểu ở 100 độ C lần lượt là 5.6, 9.3, 12.5,16.3,21.9 (Độ nhớt động học được đo qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt chảy qua một ống chuẩn ở một nhiệt độ chuẩn, thường là 40oC và 100oC. Đơn vị thường dùng là centiStokes cSt = mm2/s).
· Cấp nhớt phía trước chữ “W” thể hiện khả năng hỗ trợ vận hành của dầu nhớt ở điều kiện lạnh (khả năng chống đóng băng của dầu nhớt). Với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam, hầu như chúng ta chỉ cần quan tâm cấp nhớt phía sau chữ W, là chỉ số độ nhớt đo ở nhiệt độ 100oC – gần với nhiệt độ hoạt động của động cơ.
· Dầu nhớt có 2 ký hiệu độ nhớt như ví dụ phía trên là dầu nhớt đa cấp. Đặc điểm của dầu nhớt đa cấp là trong thành phần phụ gia có chứa phụ gia ổn định chỉ số độ nhớt. Phụ gia này là các hợp chất cao phân tử polymer sẽ bung ra khi nhiệt độ tăng để kềm chế sự giảm độ nhớt của dầu. Như ta có thể quan sát trên đồ thị bên dưới; đường màu đỏ thể hiện biến thiên độ nhớt của dầu 30, đường màu xanh thể hiện biến thiên độ nhớt của dầu 10, trong khoảng nhiệt độ từ -20oC đến 100oC. Dầu đa cấp 10W-30 có đường biểu diễn nằm giữa dầu 10 và dầu 30, nghĩa là có độ loãng như dầu 10 ở nhiệt độ -20oC và có độ đặc như dầu 30 ở 100oC.
vi-cua-dau-nhot_1.jpg

CHỈ SỐ CẤP NHỚT API
API – Hiệp Hội Dầu Khí Hoa Kỳ (American Petroleum Institude), sự dụng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đơn giản hơn để phân cấp chất lượng dầu nhớt. Chỉ số API cũng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
API được định nghĩa gồm 2 ký tự:
· Ký tự đầu tiên dùng để quy định loại nhiên liệu mà động cơ sử dụng. (C đối với trường hợp động cơ sử dụng dầu diesel hoặc S đối với trường hợp động cơ sử dụng xăng)
· Ký tự thứ hai đại diện cho cấp chất lượng của nhớt, được quy định theo thứ tự bảng chữ cái: A, B, C, D, E….M, N. Càng về sau trong bảng chữ cái thì cấp chất lượng nhớt càng cao.
· Cấp API cao nhất tại thời điểm hiện tại đối với động cơ xăng là cấp SN, được ban hành vào tháng 10 năm 2010
· Lưu ý là từ cấp SM trở đi, các test đều được mô phỏng thử nghiệm trên động cơ xe ô tô chứ không thực nghiệm cho xe máy, nên có thể nói cấp API cao nhất đổi với xe máy là cấp SL. Các cấp SM, SN tuy mới hơn nhưng không được thực nghiệm tối ưu cho xe máy và xe động cơ Xăng.
api-dau-nhot_1.jpg

api-dong-co-xang.jpg

api-dong-co-diesel.jpg


Một loại nhớt có API càng cao thì độ biến đổi độ nhớt theo nhiệt độ càng thấp, cùng với đó là khả năng trung hòa cặn bẩn của nhớt cũng tốt hơn. Vì vậy, sử dụng những loại nhớt có API cao sẽ giúp xe bạn được bôi trơn và bảo vệ tốt hơn.
VD: một loại nhớt có độ nhớt (độ đặc) là 50 nhưng có API thấp thì khi hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao, loại nhớt này chỉ còn lại độ nhớt 10. Trong khi một loại nhớt khác có độ nhớt (độ đặc) là 40 nhưng lại có API cao, khi hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao, loại nhớt này vẫn duy trì được độ nhớt 20-25.
CHỈ SỐ JASO
Nhật Bản sử dụng một hệ tiêu chuẩn riêng do Hiệp Hội Tiêu Chuẩn Ôtô Nhật Bản (Japanese Automotive Standards Organization) phát hành, được phân cấp dựa theo hệ số ma sát, gồm các loại sau:
– JASO MA và JASO MA2: nhớt dành cho các loại xe số 4 thì.
– JASO MB: dành cho các loại xe tay ga.
– JASO FC và JASO FD: dành cho xe số 2 thì.
tieu-chuan-jaso_1.jpg

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHI TIẾT:
Ngoài các chỉ số phân cấp chất lượng như đã nêu ở trên. Trên bao bì chai nhớt còn ghi rõ các thông số kỹ thuật của dầu nhớt. Đây là các thông số kỹ thuật chuyên ngành và là cơ sở để phân loại dầu nhớt thành các cấp chất lượng như đã nêu ở trên.
Ý nghĩa một số thông số kỹ thuật chính của dầu nhớt như sau:
– Màu sắc – mô tả cảm quan màu sắc dầu nhớt, quan sát bằng mắt thường
– Tỷ trọng riêng đo ở 20 oC (Density), chỉ độ nặng so với so với nước.
– Độ nhớt động học đo ở 40oC (Vicosity), tính bằng đơn vị cSt, đo bằng phương pháp kiểm ASTM D455.
thong-so-ky-thuat-dau-nhot.jpg

– Chỉ số thay đổi độ nhớt (Viscosity Index), chỉ sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ. Chỉ số càng cao thì độ nhớt càng ít thay đổi theo nhiệt độ: độ nhớt giảm chậm hơn khi nhiệt độ tăng và tăng chậm hơn khi nhiệt độ giảm
– Nhiệt độ đông đặc của nhớt (Pour Point), chỉ nhiệt độ mà dầu nhớt bắt đầu đông đặc (đóng rắn), chỉ số này cho biết điều kiện nhệt độ tối thiểu để dầu nhớt có thể vận hành.
– Nhiệt độ chớp cháy cốc hở (Flash Point), chỉ nhiệt độ dầu nhớt bắt đầu cháy, chỉ số này cho biết khả năng vận hành của dầu nhớt ở nhiệt độ cao. Nếu nhiệt độ này quá thấp thì nhớt dễ bị bốc cháy, sinh ra nhiều cặn và có thể gây kẹt động cơ. Nhớt cháy cũng gây nên tình trạng thiếu nhớt trong động cơ
– Trị số kiềm tổng (Total Base Number, TBN): Trong xăng, dầu diesel có lưu huỳnh, do đó khi cháy sẽ sinh ra axit gây ăn mòn và rỉ sét động cơ. Do đó các loại dầu nhớt được bổ sung kềm để trung hòa lượng axit này để tránh gây hại cho động cơ. Thông thường thì nhớt dành cho động cơ xăng có TBN > 6, nhớt dành cho động cơ diezen có TBN > 8 (mg KOH/kg).

Tham khảo thêm tại web: daunhotsaigonpetro.net
http://daunhotsaigonpetro.net/kien-...au-Nhot/Y-nghia-cac-chi-so-tren-chai-nhot-34/
dau-thuy-luc-khong-kem.jpg
apollo-oil-multi-runner-15w40-dh-1_1.jpg
dau-cat-got-pha-nuoc.png

 
Tập Lái
19/5/16
10
4
3
niwa.vn
Hiểu thêm về nhớt để lựa chọn dành cho xế yêu của mình

Dầu nhớt có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động và tuổi thọ của động cơ. Do đó, việc thay dầu nhớt đúng chu kỳ và đúng loại là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, hầu như người sử dụng khi thay dầu nhớt động cơ lại ít quan tâm đến các chỉ số ghi trên bao bì. Chúng quan trọng hơn bạn nghĩ.

Chỉ số độ nhớt
Trên nhãn mác các bình nhớt, các bạn có thể dễ dàng nhận thấy các kí hiệu như 20W-50, 15W-40; 5W-30... Bạn không quan tâm đến điều đó, nhưng thực tế chúng lại rất có ý nghĩa. Chúng sẽ chỉ cho bạn biết về độ nhớt, về chủng loại nhớt sử dụng cho điều kiện khí hậu nào thì phù hợp.

Chỉ số đứng trước chữ W (số nhỏ) là chỉ số độ nhớt ứng với điều kiện khí hậu lạnh; còn chỉ số đứng sau (số lớn) là chỉ số độ nhớt tương ứng với điều kiên khí hậu nóng. Vì ở Việt Nam nên các bạn chủ yếu để ý đến chỉ số ở sau (số lớn). Số càng lớn thì độ đặc của nhớt càng cao (trong trường hợp điều kiện môi trường bình thường).

Tất cả dầu nhớt động cơ đều được xếp loại bởi độ nhớt, liên quan tới dầu nhớt chảy như thế nào ở một nhiệt độ xác định (nhiệt độ đo đạc theo chuẩn là ở 40°C và 100°C). Chỉ số độ nhớt càng cao thì dầu càng đặc và sẽ càng chảy chậm hơn qua các khe máy. Nói chung, độ nhớt càng cao (còn gọi là độ nặng), dầu sẽ đặc hơn, và do đó dầu sẽ giảm thiểu được ma sát tốt hơn khi dầu nóng lên.

Sử dụng độ nhớt được khuyến cáo bởi nhà sản xuất xe gắn máy phù hợp với môi trường xung quanh mà bạn lái xe. Dẫu cho là dầu có độ nhớt càng cao thì theo lý thuyết sẽ giảm thiểu ma sát càng tốt, những cũng có thể giảm thiểu lượng dầu chảy qua vòng bi và giữa các bề mặt khít, dẫn đến hiện tượng thiếu dầu ở những điểm đấy (như vậy đủ để loại bỏ lý lẽ là dầu càng đặc càng tốt để sử dụng). Không bao giờ sử dụng loại dầu loãng hơn được khuyến cáo (chẳng hạn nếu chỉ định của nhà sản xuất là 10W-40 thì không được sử dụng loại 5W-40).

Chỉ số API
Chỉ số API là tiêu chuẩn chất lượng dầu nhớt của USA, và được sử dụng rộng rãi cho quốc tế. Ví dụ: CD/SF; CF/SL... Ký tự đầu tiên (C) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ chạy diesel, hoặc ký tự (S) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ xăng.

Ký tự thứ hai được quy định theo thứ tự A, B, C, D, E, F... đến mới nhất là M. Ký tự này càng tăng thì chất lượng nhớt càng cao. Chất lượng dầu nhờn tốt nhiều hay ít chủ yếu là do thành phần phụ gia (hóa chất) được pha trộn vào dầu gốc, và tùy thuộc vào công nghệ của các hãng.
Như vậy, trên nhãn bình dầu ghi SF có nghĩa đây là loại nhớt dùng cho động cơ xăng và chất lượng nhớt ở mức F.

Hiện tại trên thị trường Việt Nam, dầu dùng cho động cơ diesel có API cao nhất đến CI-4 và dầu dùng cho động có xăng có API cao nhất là SM. Trên bình dầu nếu có ký hiệu, ví dụ như CF/SL thì loại dầu đó sử dụng được cho cả 2 loại động xăng và diesel, còn nếu chỉ có ký hiệu CF hoặc ký kiệu SL không thôi thì loại dầu đó chỉ dùng cho động cơ diesel hoặc dùng cho động cơ xăng.

Đã có rất nhiều người hiểu rằng, dầu 40 loãng hơn dầu 50, nên dầu 50 tốt hơn dầu 40. Điều đó hoàn toàn sai. Dầu 40 loãng hơn dầu 50 là đúng, tuy nhiên, khi động cơ làm việc, nhiệt độ sẽ rất cao, dầu sẽ loãng ra, nền nếu API cao (tốt) thì khi đó, độ đặc của dầu 40 còn lại là 10 (chẳng hạn), trong khi đó nếu API thấp thì dầu 50 chỉ còn là 5 (chẳng hạn). Lúc đó, dầu 40 có API cao lại đặc hơn dầu 50 có API thấp (trong cùng điều kiện động cơ làm việc).

Khi nào cần thay nhớt?
Đối với xe gắn máy: Nên sử dụng dầu có độ nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn tốt nữa).

- Với xe số: Nếu đổ nhớt API là SF hoặc SG thì các bạn có thể chạy được 2.000-3.000 km mới phải thay dầu. Còn nếu API là SJ hoặc SL thì có thể chạy được 5.000-6.000 km mới thay.
- Với xe tay ga: Bạn nên chú ý là phải thay loại nhớt trên hộp có chữ Scooter (Xe tay ga, tránh nhầm thay nhớt xe số cho xe tay ga, vì xe tay ga có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn xe số, nên thành phần phụ gia của nó cũng sẽ phải khác hơn).

Trên thị trường hiện nay chủ yếu nhớt cho xe tay ga có API là SJ hoặc SL, các bạn có thể chạy được 3.000-4.000 km với điều kiện xe mới, tốt. Còn xe đã cũ thì chỉ có thể chạy được 2.000-3.000 km tùy tình trạng của xe.

Đối với ôtô con/xe tải: Nên sử dụng nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn được tốt nữa). Nếu đổ nhớt API là CD/SF thì các bạn có thể chạy được 5.000 km mới phải thay dầu. Nếu API là CF/SG thì 6.000-7.000 km mới thay. Nếu API là CH-4/SL thì 8.000-10.000 km mới thay.Nếu API là CI-4/SM thì 10.000-12.000 km mới thay. Tuy nhiên, các con số trên chỉ mang tính tương đối chung. Còn cụ thể hơn, người dùng có thể hỏi bộ phận tư vấn kỹ thuật của tất cả các hãng.

--------------------------------------------------------
dau nhot niwa, dau nhot nano, dau nhot dong co
 
  • Like
Reactions: Tana
Hạng C
21/6/15
987
797
93
64
đọc nhức đầu luôn, nhưng phần cuối thì đơn giản dễ hiểu, cám ơn bác