Hạng D
15/12/06
1.708
270
83
TP HCM
NGUYEN T nói:
sgb345 nói:
Nguyen_T nói:
...

sgb345 nói:
Hình #1- Chính người Nga đã giải thích "các biển "Знаки особых предписаний" cùng với "biển chỉ dẫn" đều chỉ cung cấp thông tin"
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?

Bác lấy nguồn để lập luận từ một trang web dạy lái xe, bác trích dẫn sách dạy lái xe chứ không phải là trích dẫn một văn bản pháp luật.


1- Mình thấy bác dịch không đúng nghĩa của cụm từ "Знаки особых предписаний", dẫn đến hiểu sai chức năng của nhóm biển hình chữ nhật đó.

2- Dẫn chứng của mình cho thấy chính người Nga cũng hiểu nội dung các chữ tiếng Nga "Знаки особых предписаний" ngược hẳn với cách bác đang hiểu.

3- Trong 2 cách hiểu luật ngược nhau nêu trên, mình thấy cách hiểu của chính những người Nga đang dạy luật gtđb của Nga, dùng tiếng Nga là tiếng mẹ đẻ sẽ chuẩn xác hơn cách hiểu của một người Việt, chỉ biết tiếng Nga như một ngoại ngữ.



Nguyen_T nói:
...
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.

Bác vui lòng cho biết bác dịch cụm từ chữ đỏ này thế nào?

1- Một lần nữa, em đề nghị bác nên dẫn các văn bản luật pháp ra để chứng minh các vấn đề liên quan đến pháp luật. Nếu bác không viện dẫn được, thì tốt nhất là không nên dùng sách báo, sách dạy học hay lời phát ngôn của ai đó để chứng minh cho các vấn đề pháp luật. Còn văn bản pháp luật nào định nghĩa ý nghĩa của mấy nhóm BB này, em đã đưa cho bác rồi đấy, bác vui lòng tự tìm hiểu.
2- Em đã dịch cho bác 1 lần rồi, và em muốn bác tự dịch để bác thấy kết quả khách quan hơn, theo cách bác nghĩ, nhiều người biết giỏi hơn nhưng đang còn khiêm tốn. Bác cứ vui lòng tự dịch. Nếu muốn biết em dịch thế nào, bác vui lòng tìm lại ở các comment trước! 
 

Ý nghĩa của câu màu đỏ đó thế này "5.6.1 Biển "Знаки особых предписаний" áp dụng khi bắt đầu hoặc kết thúc chế độ lưu thông đặc biệt"

Mình thấy câu trong luật mà bác quote màu đỏ nêu trên không hề có hàm ý các biển đó là loại biển có hiệu lực bắt buộc phải thi hành, như bác suy đoán.
(Câu màu đỏ đó chỉ có hàm ý "từ vị trí biển này trở đi là đoạn đường có chế độ lưu thông khác hẳn đoạn đường trước đó". Còn sự khác nhau như thế nào thì xin mời xem tại các điều luật cụ thể để biết và tuân thủ. Đây chính là một hình thức của loại biển báo cung cấp thông tin).

Các biển "Знаки особых предписаний" hình chữ nhật đó cũng không thuộc phân nhóm các biển hiệu lệnh hình tròn, nên không thể đánh đồng hai phân nhóm đó với nhau.



Nghĩa của chữ Введение theo từ điển Ожегов
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
15/12/06
1.708
270
83
TP HCM
NGUYEN T nói:
sgb345 nói:
Mình thấy cách lí luận của bác Nguyen_T mới là có vấn đề, vì bác đã suy diễn từ việc luật quy định phải tuân thủ biển tròn 301, đem sang áp dụng cho loại biển chữ nhật luật không quy định hiệu lực phải tuân thủ, trong khi 2 loại biển tròn và chữ nhật có bản chất hoàn toàn khác nhau.

- Biển 301, cũng như các biển tròn khác, về bản chất đó là biển ra lệnh, nên lái xe bắt buộc phải tuân thủ hiệu lệnh của chính cái biển tròn đó.

- Còn biển 420 về bản chất chỉ là biển chỉ dẫn thông tin. Biển 420 không hề nội hàm bất kì hiệu lệnh, lệnh cấm cụ thể nào. Nó chỉ thông báo nơi bắt đầu đoạn đường có chế độ lưu thông mới, có đổi khác so với đoạn đường trước đó.
Còn khác thế nào thì do luật quy định cụ thể, và nội dung đó có thể thay đổi cho từng thời kì, trong khi biển 420 thì vẫn giữ nguyên không đổi.

Trong đoạn đường có chế độ lưu thông mới đó, lái xe sẽ phải tuân thủ nhiều lệnh khác nhau, được quy định bởi nhiều điều luật khác nhau. Nếu muốn thể hiện các lệnh đó bằng biển báo thì sẽ phải cắm rất nhiều biển cấm/biển hiệu lệnh khác nhau trên đoạn đường đó .

Có thể nói, biển 420 là biển chỉ dẫn thông tin, gợi nhắc đến nhiều loại biển cấm, biển hiệu lệnh khác nhau mà lái xe phải tuân thủ trên đoạn đường đó.
Để tránh phải cắm tất cả các biển cấm, biển hiệu lệnh đó (rồi phải cắm nhắc lại nữa), người ta chỉ cần cắm một biển chỉ dẫn thông tin 420 để nhắc lái xe.


Sự khác nhau cơ bản giữa biển tròn 301 và biển chữ nhật 420 như sau:

Biển tròn nói chung, biển 301 nói riêng, có 2 đặc điểm mà biển chữ nhật 420 không có:
1- biển tròn là biển ra lệnh, lái xe buộc phải tuân thủ
2- mỗi biển tròn chỉ đưa ra một mệnh lệnh cụ thể và duy nhất, nhằm điều chỉnh một hành vi cụ thể và duy nhất. Lái xe nhìn biển là hiểu ngay, không phải suy diễn.

Biển chữ nhật 420 có 2 đặc điểm khác hẳn, khiến nó không thể được coi tương đương biển tròn 301:
1- biển chữ nhật chỉ là biển chỉ dẫn thông tin, không có chức năng ra lệnh.
2- các thông tin mà biển chữ nhật nói chung, biển 420 nói riêng, cung cấp cho lái xe là các thông tin về một tập hợp "nhiều hiệu lệnh khác nhau được quy định bởi các điều luật cụ thể, tương đương với nhiều biển tròn khác nhau", ví dụ: biển 127 "tốc độ tối đa cho phép", biển 128 "cấm sử dụng còi", v.v...
Lái xe phải nhớ và phải tuân theo các điều luật kia, chứ không phải tuân theo biển chỉ dẫn thông tin 420.

1- ... Vì bác lập luận rằng việc xử phạt ở nội dung khác nên biển 420 là không có hiệu lực chấp hành.

2- Do đó, dựa trên lập luận của bác, em mới lấy ví dụ tiếp:

Khi lái xe không tuân thủ BB 301, thì CSGT sẽ phạt họ lỗi cụ thể là : Đi vào đường cấm, Đi và đường một chiều, Đi vào đường ngược chiều...... chứ không phạt lái xe lỗi Không chấp hành BB 301.

Và giống hệt như bác đã lập luận, Có thể kết luận giống abcs đã kết luận như sau. Nếu coi biển 301 có hiệu lực buộc thi hành, sẽ dẫn đến sự vô lí là "dù lái xe đi vào đường ngược chiều, csgt cũng chỉ có quyền áp lỗi không chấp hành biển báo 301", mức phạt chỉ 200-400 ngàn.


3- Theo "triết lý" của bác, rút ra: Biển 301 cũng không có hiệu lực chấp hành. 

...
 

Các suy luận quy nạp của bác sai cơ bản.

Biển 301 là loại biển luật quy định bắt buộc thi hành. Biển 420 và các biển chữ nhật khác được luật quy định là biển "chỉ dẫn thông tin". Bản chất, nội dung và hình thức của 2 loại biển này hoàn toàn khác nhau, hiệu lực tuân thủ của các biển đó cũng khác nhau.

Tại phần 3- bác đã rút ra một kết luật sai lô gic, sai với bản chất của biển báo đó.
Luật quy định rõ các Biển chữ nhật chỉ là biển "cung cấp thông tin", nhưng bác muốn chơi chữ, đánh trái khái niệm, quy nạp sai để gán cho biển chữ nhật 420 "phải có hiệu lực chấp hành" như các biển hiệu lệnh hình tròn.

Theo cách suy luận rút ra sai lô gic của bác, thì tất cả các biển báo của VN đều phải có hiệu lực chấp hành.

Cụ thể, theo quan điểm rút ra của bác, nếu gặp biển thông báo 432 "Khách sạn" dưới đây thì bác bắt phải tuân theo nó, phải vào khách sạn để nghỉ; khi gặp biển 427a "Trạm sửa chữa" bác bắt phải dừng xe, vô trạm để sửa xe; khi gặp biển 429 "Nơi rửa xe" bác bắt phải tuân theo, cho xe vô đó rửa xong rồi mới được đi tiếp?
Bác không thấy sự vô lí của cách suy luận rút ra bác đã nêu ở trên chăng?


Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?



Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?



Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
10/10/09
4.176
720
113
sgb345 nói:
Nghĩa của chữ Введение theo từ điển Ожегов
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?
Ở đây, một lần nữa em phản đối cách trích dẫn tài liệu của bác. Về nguyên tắc, tài liệu dẫn chứng phải luôn là đầy đủ và khách quan. Nhưng ở đây nó hoàn toàn mang ý đồ cá nhân bằng cách cắt cúp những phần bác không biết, không hiểu hoặc thấy không có lợi cho mình.
Trong ngữ pháp tiếng Nga, người Việt ta hay gọi nôm na là nó có 6 cách: Cách 1, Cách 2, Cách 3, Cách 4, Cách 5, Cách 6. Ở mỗi cách, ý nghĩa của từ, ngữ, cụm từ sẽ khác nhau (em chỉ nôm na vậy do dễ hiểu thôi, chứ thực tế nó phức tạp hơn nhiều).
Việc bác vào trang [link]http://www.ozhegov.org/words/2735.shtml[/link] để tra từ ВВЕДЕНИЕ và tìm nghĩa của nó, về cơ bản là đúng và đáng hoan nghênh. Nhưng bác đã mắc một sai lầm rất lớn khi diễn giải ý nghĩa của từ này.
Đó là bác đã đánh tráo khái niệm, chỉ đưa ra duy nhất một ý nghĩa của từ, trong khi đó, ý nghĩa đầu tiên của từ đó được hướng dẫn rất cụ thể ở mục 1 (đó là phần bác đánh dấu số 1), nhưng bác đã không trung thực khi bỏ qua nó, hoặc em đoán là bác không hiểu cách giải thích của từ điển nên chỉ chọn duy nhất một nghĩa số 2.
Từ điển Ожегов là một cuốn từ điển hàn lâm, ở đó người ta giải thích ý nghĩa của từng từ trong rất nhiều trường hợp và hoàn cảnh khác nhau, mà người việt gọi nôm na là các cách khác nhau. Mà cụ thể, từ ВВЕСТИ có tới 7 nghĩa khác nhau được giải thích trong 7 trường hợp được đánh số thứ tự.
Em chỉ giải thích đơn giản để người khác (ai đó có đọc topic này) có cái nhìn thật hơn và khái quát hơn cách nhìn khi bị cát cup tư liệu theo một ý đồ của ai đó.
Em xin trích dẫn ra đây, và chỉ rõ rằng, toàn bộ phần giải thích ý nghĩa được gạch đít, bác đã lờ đi, hay nói cách khác, bác đã cắt cúp đi, vì một lý do gì đó của bác:
<h1>ВВЕДЕНИЕ</h1>ВВЕДЕНИЕ, -я, ср. 1. см. ввести. 2. Вступительная, начальная часть чего-н. (изложения, книги, учебного курса). В. к учебнику. В. в языкознание (учебный предмет - основы общего языкознания).
ВВЕСТИ
ВВЕСТИ, введу, -дешь; ввел, -ела; введший; введенный (-ен, -ена); введя; сов. 1. кого-что во что. Ведя, привести куда-н., дать возможность войти. В. войска в город. В. лошадь в конюшню. 2. что во что. Поместить, влить, впустить, вмешать внутрь чего-н. В. препарат в вену. В. тампон в рану. В. данные в ЭВМ. 3. кого-что во что. Включить во что-н., сделать действующим. В. в бой крупные силы. В. в строй новые предприятия. В. объект в эксплуатацию. В. в употребление новое лекарство. 4. кого (что) во что. Вовлечь во что-н.; причинить кому-н. что-н. (в соответствии со значением следующего далее существительного). В. в расход. В. в обман. В. в заблуждение. 5. кого (что) во что. Помочь освоиться с чем-н., ознакомить. В. сотрудника в курс дела. 6. что. Положить начало чему-н., установить. В. свои порядки. В. новую методику преподавания. 7. кого (что) во что. Оформить чьи-н. права на что-н. В. во владение. В. в наследство. В. в права опекуна. || несов. вводить, -ожу, -одишь. || сущ. введение, -я, ср. и ввод, -а, м, (к 1,2,3 и 7 знач.). || прил. вводный, -ая, -ое (к 1 и 7 знач.; спец.) и вводной, -ая, -ое (к 1 знач.; спец.).

Vấn đề em muốn chốt lại là thế này:
- Từ введения là một danh động từ, nó xuất phát từ động từ ввести, do đó có nghĩa tương tự như nghĩa của động từ ввести. Tuy nhiên, vì ngữ pháp tiếng Nga được chia làm nhiều cách, nên ở mỗi một cách khác nhau, nó có một nghĩa khác nhau.Vì thế, Từ Điển Nga - Việt mới được soạn ra để dịch nghĩa của các từ và ngữ cảnh cho dễ hiểu hơn.
Từ введения có những nghĩa như sau:
+ (sự) thi hành, áp dụng (Khi sau nó là danh từ ở cách 2)
Ví dụ: введение всегообсего обучения: Sự thi hành (áp dụng) chế độ giáo dục phổ thông.
+ (phần) mở đầu, nhập đề, mào đầu, khái luận, dẫn luận, khai mào; lời nói đầu.(Khi sau nó là danh từ ở cách 3)
Ví dụ: введение к книге: (phần) mở đầu quyển sách.
+ nhập môn, bắt đầu (Khi sau nó là danh từ ở cách 4)
Ví dụ: введение в философию: nhập môn triết học, bắt đầu môn triết học.
+ (kỹ thuật) sự lắp vào, sự cắm vào, sự xếp vào, sự dẫn vào...
........
Cuối cùng, ở phần này, em chỉ chứng minh một điều: Việc bác sử dụng từ điển để tìm ý nghĩa một từ mà bác cho là then chốt hoàn toàn thiếu minh bạch. Bác đã đánh tráo khái niệm và cắt xén những dẫn chứng khách quan khác để phục vụ cho mục đích của mình. Còn việc bác dịch đúng hay sai, em sẽ nói tiếp ở comment sau.
 
Hạng D
10/10/09
4.176
720
113
sgb345 nói:
5.6 Знаки особых предписаний
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.
Ý nghĩa của câu màu đỏ đó thế này "5.6.1 Biển "Знаки особых предписаний" áp dụng khi bắt đầu hoặc kết thúc chế độ lưu thông đặc biệt"
Bây giờ ta bàn đến phần "dịch" của bác nhé!
A- Trước hết em có 2 nhận xét sau:
1- Trước giờ em đã rất chân thành năn nỉ bác dịch câu màu đỏ không phải chỉ một lần. Và sau khi bác nói rằng, trình độ bác cao, nhưng bác khiêm tốn, thì em càng mong được đọc phần dịch của bác. Nhưng nếu chỉ như bác viết trên đây, thì đây không phải là bản dịch đúng nghĩa. Mà chỉ là một cách giải thích mang tính chủ quan của bác. Nói thẳng ra là nó không đúng về từ ngữ cũng như kết cấu ngữ pháp.
2- Vẫn bằng cách cắt cúp, bác đã khôn khéo không dịch thẳng vào tên của loại BB này.
B- Sau đây, em xin dẫn nghĩa của từng từ ra đây, không phải để cho bác hiểu, mà em muốn để cho mọi người, ai vào đây xem, thì biết rằng, nếu minh bạch ra, vấn đề sẽ được hiểu khách quan như thế này:

I/ Cụm từ của nhóm BB: 5.6 Знаки особых предписаний
1- Знаки: Từ số nhiều của Biển báo, dịch là Các Biển báo.
2- особых: Thể cách 2 số nhiều của tính từ особый, dịch là Đặc biệt.
3- предписаний: Thể cách 2 số nhiều của danh động từ предписаниe, (từ này rất quan trọng đối với bác sgb345 nên em đưa ra nhiều nghĩa để mọi người hiểu):
Theo từ điển Ожегов: http://www.ozhegov.org/words/26390.shtml
ПРЕДПИСАНИЕ. -я, ср. 1. см. предписать. 2. Распоряжение, приказ (офиц.). Секретное п. Получить п. явиться.
ПРЕДПИСАТЬ
ПРЕДПИСАТЬ, -ищу, -ишешь; -исанный; сов., кому что и с неопр. 1. Предложить официально, приказать (офиц.). П. выезд (выехать). 2. Назначить, предложить соблюдать что-н. П. строгую диету. || несов. предписывать, -аю, -аешь. || сущ. предписание, -я, ср. По предписанию врача.
Dịch là: Mệnh lệnh, lệnh (viết), chỉ thị, đơn thuốc, hướng dẫn chữa bệnh của bác sĩ.
Nhưng vậy chỉ có thể dịch nghĩa đúng của Tên nhóm BB này là gì?
Phải chăng là : Những BB đơn thuốc đặc biệt? Hay là: Những BB chỉ dẫn đặc biệt? Hay là: Những BB thông tin đặc biệt?
Không thể như vậy! Mà chỉ có thể dịch là: NHỮNG BIỂN BÁO MỆNH LỆNH ĐẶC BIỆT mà thôi.

II/ Tiếp theo, ta sẽ cùng nhau dịch câu này: Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.
1- Знаки особых предписаний, như đã dịch ở trên: Các biển báo mệnh lệnh đặc biệt.
2- применяют: Là động từ, bổ nghĩa cho cụm từ "Các biển báo mệnh lệnh đặc biệt" được chia theo ngôi thứ 3 số nhiều của động từ gốc применять. Nghĩa của nó là: áp dụng, ứng dụng, sử dụng, dùng.
Em trích theo bác sgb345 cho khách quan nhé: http://www.ozhegov.org/words/26945.shtml
ПРИМЕНИТЬ, -еню, -енишь; -ененный (-ен, -ена); сов., что к кому-чему. Осуществить на деле, на практике. П. новый метод.П. строгие меры. || несов. применять, -яю, -яешь. || сущ. применение, -я, ср. * В применении к кому-чему, в знач. предлога с дат. п. - по отношению к кому-чему-н., относя, применяя к кому-чему-н. Строить планы в применении к новым задачам.
3- для: Là giới từ cách 2, nghĩa của nó là: Cho, để, vì
4- введения: Từ này rất quan trọng, như em đã phân tích ở comment trước, để tránh sự hiểu nhầm cũng như phiến diện đối với những ai chưa biết. Nó có những nghĩa như sau:
+ (sự) thi hành, áp dụng (Khi sau nó là danh từ ở cách 2)
Ví dụ: введение всегообсего обучения: Sự thi hành (áp dụng) chế độ giáo dục phổ thông.
+ (phần) mở đầu, nhập đề, mào đầu, khái luận, dẫn luận, khai mào; lời nói đầu.(Khi sau nó là danh từ ở cách 3)
Ví dụ: введение к книге: (phần) mở đầu quyển sách.
+ nhập môn, bắt đầu (Khi sau nó là danh từ ở cách 4)
Ví dụ: введение в философию: nhập môn triết học, bắt đầu môn triết học.
+ (kỹ thuật) sự lắp vào, sự cắm vào, sự xếp vào, sự dẫn vào...
5- особых: Thể cách 2 số nhiều của tính từ особый, dịch là Đặc biệt.
6- режимов: Thể cách 2 số nhiều của danh từ режим, dịch là Chế độ, quy tắc.
7- движения: Thể cách 2 số ít của danh động từ движениe, dịch là Chuyển động, di chuyển.... nôm na là lưu thông.
8- Các từ cuối câu không cần dịch, vì chúng không quan trọng.
Sau đây em sẽ dịch theo đúng tinh thần và ý nghĩa của câu trên, trước hết, theo nguyên tắc ngữ pháp, em tách nó thành các cụm từ làm các nhóm chủ ngữ và vị ngữ để dễ hiểu (có thể chưa được chuẩn lắm khi gọi tên chúng về phương diện ngữ pháp tiếng việt):
- Знаки особых предписаний: "Các biển báo mệnh lệnh đặc biệt" là chủ ngữ
- применяют для введения: " dùng để thi hành (hoặc áp dụng) là vị ngữ.
- особых режимов движения: "các chế độ lưu thông đặc biệt" là bổ ngữ.
Và cuối cùng, dịch đúng câu:
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.
phải là:
5.6.1 Các biển báo mệnh lệnh đặc biệt dùng để thi hành (hoặc áp dụng) các chế độ lưu thông đặc biệt hoặc là gỡ bỏ các chế độ lưu thông đặc biệt đó.
Ở đây em không có ý đồ gì, mà chỉ muốn dịch chuẩn từ ngữ và ngữ pháp một văn bản pháp luật. Nó không phải và một tác phẩm văn học để có thể dịch theo cảm hứng hay phục vụ một mục đích duy ý chí như bác muốn làm.
Vấn đề phân tích ý nghĩa của các nhóm BB của Nga, em sẽ viết ở comment tiếp theo.





 
Hạng D
22/5/08
1.680
1.297
113
Em thì chẳng hiểu mô tê gì. Chỉ muốn biết nếu gặp biển 412, chúng ta không cần tuân thủ đi theo các làn mà biển "chỉ dẫn" thì có được hay không?
 
Hạng D
15/12/06
1.708
270
83
TP HCM
NGUYEN T nói:
sgb345 nói:
Nghĩa của chữ Введение theo từ điển Ожегов
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?
Ở đây, một lần nữa em phản đối cách trích dẫn tài liệu của bác. Về nguyên tắc, tài liệu dẫn chứng phải luôn là đầy đủ và khách quan. Nhưng ở đây nó hoàn toàn mang ý đồ cá nhân bằng cách cắt cúp những phần bác không biết, không hiểu hoặc thấy không có lợi cho mình.
 

Vấn đề em muốn chốt lại là thế này: 
- Từ введения là một danh động từ, nó xuất phát từ động từ ввести, do đó có nghĩa tương tự như nghĩa của động từ ввести. Tuy nhiên, vì ngữ pháp tiếng Nga được chia làm  nhiều cách, nên ở mỗi một  cách khác nhau, nó có một nghĩa khác nhau.Vì thế, Từ Điển Nga - Việt mới được soạn ra để dịch nghĩa của các từ và ngữ cảnh cho dễ hiểu hơn.
Từ введения có những nghĩa như sau:
1-+ (sự) thi hành, áp dụng (Khi sau nó là danh từ ở cách 2)

Ví dụ: введение всегообсего обучения: Sự thi hành (áp dụng) chế độ giáo dục phổ thông.
+ (phần) mở đầu, nhập đề, mào đầu, khái luận, dẫn luận, khai mào; lời nói đầu.(Khi sau nó là danh từ ở cách 3)

Ví dụ: введение к книге: (phần) mở đầu quyển sách.

........
Cuối cùng, ở phần này, em chỉ chứng minh một điều: Việc bác sử dụng từ điển để tìm ý nghĩa một từ mà bác cho là then chốt hoàn toàn thiếu minh bạch. Bác đã đánh tráo khái niệm và cắt xén những dẫn chứng khách quan khác để phục vụ cho mục đích của mình. Còn việc bác dịch đúng hay sai, em sẽ nói tiếp ở comment sau.

Mình thấy bác thật là sơ suất khi viết những dòng buộc tội nặng nề như trên.

- Thứ nhất, bác viện dẫn từ điển Việt Nga để phản bác câu giải thích của chính "Đại từ điển Nga". Điều này là vô nghĩa.

- Thứ hai, tại mục 1- trong từ điển Nga - Việt bác viện dẫn, đã khẳng định chỉ có 1 nghĩa duy nhất cho từ Введение là "thi hành, áp dụng" khi danh từ phía sau nó chia ở cách 2.

Nếu hiểu theo từ điển Nga-Việt đó, câu minh hoạ ghi trong từ điển Ожегов sẽ có nghĩa rất độc đáo là "Введение книги, изложения, учебного курса = thi hành, áp dụng quyển sách, bài viết, khoá học"

Nếu bác xem lại sẽ thấy phần ví dụ nêu trong Từ điển Ожегов của Nga giải thích rất rõ "Введение- 2. Вступительная, начальная часть чего-нибудь (sau đó là danh từ cách 2: изложения, книги, учебного курса).
Dịch sang tiếng Việt là "Введение- 2. Phần khởi đầu, phần bắt đầu của một cái gì đó (bài viết, quyển sách, khoá học).

Vậy mà bác vẫn dịch theo kiểu khác được, vẫn vô tư kết tội mình là trích dẫn cắt xén, thiếu minh bạch. Bác làm như vậy liệu có hợp lí?

- Thứ ba, nếu bác vẫn thích dùng nghĩa "Введение = thi hành, áp dụng" thì sẽ lặp lại với ý nghĩa của từ "применяются" đứng trước đó.
Khi đó câu "ЗОП применяются для введения (чего-то) особых режимов движения..." Sẽ được bác dịch là "ЗОП được sử dụng để áp dụng các chế độ lưu thông đặc biệt" ---> có nhiều chữ "dụng" quá.

Do vậy, nếu dịch câu đó là "ЗОП được dùng cho (nơi) bắt đầu hoặc kết thúc các chế độ lưu thông đặc biệt" là chuẩn hơn, vừa đúng về mặt ngữ pháp, vừa về mặt bản chất thực tế trên đường.

- Thứ tư, cho dù bác dùng từ gì đi nữa để dịch câu luật màu đỏ nói về các biển ЗОП đó, thì bác cũng chưa hề đưa ra cơ sở luật pháp gì để chứng minh được các biển ЗОП đó có hiệu lực bắt buộc thi hành (действие знака) giống như hiệu lực mà các biển hình tròn trong luật Nga đang có.
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
10/10/09
4.176
720
113
sgb345 nói:
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.
Ý nghĩa của câu màu đỏ đó thế này "5.6.1 Biển "Знаки особых предписаний" áp dụng khi bắt đầu hoặc kết thúc chế độ lưu thông đặc biệt"
Em đã nhiều lần yêu cầu bác dịch ý nghĩa của 3 loại BB này. Nhưng bác vẫn dúng chiêu né tránh, và chỉ giải thích ý nghĩa của nhóm BB 5.6 bên trên.
Em bắt buộc phải đưa ra đây 1 lần nữa những nội dung trích từ văn bản pháp luật hiện hành để ai vào đây đọc, có thể thấy, bác đã né tránh và diễn giải các quy định theo ý chí chủ quan của mình, nhằm bảo vệ quan điểm của mình.
Đây là quy định về ý nghĩa của 2 nhóm BB mà em đang muốn bác dịch chuẩn để tranh cãi:
5.5 Предписывающие знаки
5.5.1 Предписывающие знаки применяют для введения или отмены режимов движения и устанавливают по 5.1.9, кроме случаев, оговоренных настоящим стандартом
5.6 Знаки особых предписаний
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.
Câu sau 5.6.1, bác đã "dich" nguyên văn thế này: Ý nghĩa của câu màu đỏ đó thế này "5.6.1 Biển "Знаки особых предписаний" áp dụng khi bắt đầu hoặc kết thúc chế độ lưu thông đặc biệt"
Và theo tinh thần dịch thuật của bác, em mạn phép dịch hộ bác câu đầu 5.5.1 như sau:
Ý nghĩa của câu màu đỏ đó thế này "5.5.1 Biển "Предписывающие знаки" áp dụng khi bắt đầu hoặc kết thúc chế độ lưu thông và được cắm (đặt) theo quy định 5.1.9, trừ những trường hợp đã được quy định trong quy chuẩn này.

Ps: Phần bôi đỏ là nội dung nói về quy tắc cắm (đặt) loại biển "Предписывающие знаки" chứ không liên quan gì đến ý nghĩa của chúng.
Nếu để tách một nhóm biển ra, bác có thể lý giải theo kiểu của bác để né tránh vấn đề về ý nghĩa của các nhóm BB khác nhau.
Nhưng khi để 2 nhóm này cạnh nhau,và dịch theo đúng ý đồ của bác, dễ dáng nhận thấy rằng, từ từ ngữ cho đến ngữ pháp, vô hình chung, hai nhóm này, theo cách suy luận của bác, lại chẳng có gì giống nhau, ngoài từ "đặc biệt".
Nói chung, em chân thành muốn trao đổi với bác rằng:
1- Đã tranh luận các vấn để pháp luật, không nên dùng các dẫn chứng đại loại nhưng "người ta hiểu" hay dẫn sách dạy lái..... mà phải dẫn chứng bằng các văn bản pháp luật đang được lưu hành.Cụ thể là dẫn chứng trang dạy lái xe để tranh luận.
2- Khi dẫn chứng, không nên cắt cóp các dẫn chứng nhằm có lợi cho suy luận của mình. Cụ thể là cắt cúp úy nghĩa trong từ điển để diễn giải một vấn đề.
3- Khi đối phương có nhã ý yêu cầu mình trả lời, phân tích, dẫn chứng, dịch thuật một văn bản nào đó. Không nên tránh né và lảng tránh chúng. Cụ thể, đã rất nhiều lần yêu cầu của em bị bác lảng tránh và bỏ lơ trong quá trình tranh luận. Có rất nhiều câu hỏi bác vẫn chưa trả lời, hoặc nếu có đề cập, thì cũng lảng tránh sang một nội dung khác
4- Và cuối cùng, em sẽ tập hợp lại những câu hỏi đã hỏi để gử bác một lần nữa!


 
Hạng D
15/12/06
1.708
270
83
TP HCM
Nguyen_T nói:
...
- применяют для введения: " dùng để thi hành (hoặc áp dụng) là vị ngữ.

Vị ngữ thường là động từ. Có Ngoại động từ và Nội động từ.

Bác cho mình hỏi, trong câu tiếng Nga trên, chữ nào là động từ, chữ nào là giới từ, chữ nào là danh từ vậy?

Sao vị ngữ lại bao gồm cả giới từ (для) và cả danh từ bổ nghĩa nằm sau giới từ vậy bác. Hay là ngữ pháp tiếng Nga mới có chuẩn mới mà mình không biết?
 
Hạng D
15/12/06
1.708
270
83
TP HCM
Nguyen_T nói:
Và cuối cùng, dịch đúng câu:
5.6.1 Знаки особых предписаний применяют для введения особых режимов движения или их отмены.


phải là:
5.6.1 Các biển báo mệnh lệnh đặc biệt dùng để thi hành (hoặc áp dụng) các chế độ lưu thông đặc biệt hoặc là gỡ bỏ các chế độ lưu thông đặc biệt đó.
Ở đây em không có ý đồ gì, mà chỉ muốn dịch chuẩn từ ngữ và ngữ pháp một văn bản pháp luật. Nó không phải và một tác phẩm văn học để có thể dịch theo cảm hứng hay phục vụ một mục đích duy ý chí như bác muốn làm.
Vấn đề phân tích ý nghĩa của các nhóm BB của Nga, em sẽ viết ở comment tiếp theo.

Bác quá sa đà vào nghĩa đen của từ ngữ, nhằm đồng nhất 2 loại biển tròn 5.5 và biển chữ nhật 5.6 làm một, mà bỏ qua thực tế là bản chất cơ bản của các loại biển tròn và chữ nhật đó hoàn toàn khác nhau

Dù bác dịch câu 5.6.1 sang tiếng Việt như thế nào chăng nữa, thì cũng không thay đổi được 2 bản chất sau đây của chúng:

1- Biển "Знаки особых предписаний"- ЗОП là loại biển hình chữ nhật, thuộc phân nhóm 5.6, không cùng phân nhóm với các biển hiệu lệnh hình tròn 5.5 "Предписывающие знаки"- ПЗ, là các biển có chức năng ra lệnh.

2- Biển "Знаки особых предписаний"- ЗОП là loại biển không được luật quy định hiệu lực bắt buộc thi hành (không được quy định "действие знака" trong câu luật).

Ngược lại, các biển hình tròn thuộc phân nhóm 5.5 "Предписывающие знаки" - ПЗ lại được quy định "có hiệu lực thi hành - действие знака".

Vì vậy, nếu bác dịch thành "Các biển ЗОП dùng để chỉ dẫn về các quy định lưu thông đặc biệt" (không dùng chữ mệnh lệnh) thì sẽ hợp lí hơn.


----------------------------------

Dẫn chứng Luật Nga

#1- Biển ЗОП, nhóm 5.6, hình chữ nhật không được luật Nga ghi "hiệu lực thi hành"
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?



#2- Biển ПЗ, nhóm 5.5, hình tròn, được luật Nga quy định "có hiệu lực thi hành - действие знака"
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
10/10/09
4.176
720
113
sgb345 nói:
Nghĩa của chữ Введение theo từ điển Ожегов
Biển báo hiệu đường bộ- Tại sao biển này có hình tròn, biển kia có hình vuông, v.v...?



Mình thấy bác thật là sơ suất khi viết những dòng buộc tội nặng nề như trên.

- Thứ nhất, bác viện dẫn từ điển Việt Nga để phản bác câu giải thích của chính "Đại từ điển Nga". Điều này là vô nghĩa.

- Thứ hai, tại mục 1- trong từ điển Nga - Việt bác viện dẫn, đã khẳng định chỉ có 1 nghĩa duy nhất cho từ Введение là "thi hành, áp dụng" khi danh từ phía sau nó chia ở cách 2.

Nếu hiểu theo từ điển Nga-Việt đó, câu minh hoạ ghi trong từ điển Ожегов sẽ có nghĩa rất độc đáo là "Введение книги, изложения, учебного курса = thi hành, áp dụng quyển sách, bài viết, khoá học"

Nếu bác xem lại sẽ thấy phần ví dụ nêu trong Từ điển Ожегов của Nga giải thích rất rõ "Введение- 2. Вступительная, начальная часть чего-нибудь (sau đó là danh từ cách 2: изложения, книги, учебного курса).
Dịch sang tiếng Việt là "Введение- 2. Phần khởi đầu, phần bắt đầu của một cái gì đó (bài viết, quyển sách, khoá học).

Vậy mà bác vẫn dịch theo kiểu khác được, vẫn vô tư kết tội mình là trích dẫn cắt xén, thiếu minh bạch. Bác làm như vậy liệu có hợp lí?

- Thứ ba, nếu bác vẫn thích dùng nghĩa "Введение = thi hành, áp dụng" thì sẽ lặp lại với ý nghĩa của từ "применяются" đứng trước đó.
Khi đó câu "ЗОП применяются для введения (чего-то) особых режимов движения..." Sẽ được bác dịch là "ЗОП được sử dụng để áp dụng các chế độ lưu thông đặc biệt" ---> có nhiều chữ "dụng" quá.

Do vậy, nếu dịch câu đó là "ЗОП được dùng cho (nơi) bắt đầu hoặc kết thúc các chế độ lưu thông đặc biệt" là chuẩn hơn, vừa đúng về mặt ngữ pháp, vừa về mặt bản chất thực tế trên đường.

- Thứ tư, cho dù bác dùng từ gì đi nữa để dịch câu luật màu đỏ nói về các biển ЗОП đó, thì bác cũng chưa hề đưa ra cơ sở luật pháp gì để chứng minh được các biển ЗОП đó có hiệu lực bắt buộc thi hành (действие знака) giống như hiệu lực mà các biển hình tròn trong luật Nga đang có.
Bác đã tranh luận sòng phẳng 1 chút. Nhưng bác vẫn giấu một điểm, đó là không mở rộng để rà soát nghĩa của động từ ВВЕСТИ. Do đó bác vẫn áp dụng theo ý chí của bác ngữ nghĩa của từ.
Việc em sử dụng nghĩa thi hành (hay áp dụng) để phù hợp với ngữ cảnh. Còn khi nó đi với một từ khác thuộc lĩnh vực khác, nhưng học thuật, nội dung một cuốn sách, thì người ta thường sử dụng ở cách 3, hoặc giả nếu ở cách 2, thì không ai dùng nghĩa đó. Bác đã quá khiên cưỡng theo ý chí của mình để hướng người khác theo cách bác muốn.
Em không muốn tìm cách chứng minh loại biển nào là loại biển Bắt buộc thi hành. Mà như đã nhiều lần em nói với bác rồi, mà bác cố tình lảng tránh. Em muốn chứng minh quan điểm của bác đã khẳng rằng: "Các BB trong nhóm BB chỉ dẫn của VN" hay các BB trong nhóm " Знаки особых предписаний" của Nga không có hiệu lực chấp hành" là sai. Vì thế, em lưu ý bác một lần nữa, bác đang đi sai hướng trong tranh luận.